SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI VÀ HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY CỦA VIÊM XOANG DO NẤM ASPERGILLUS VỚI CÁC LOẠI NẤM KHÁC
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục đích: Nghiên cứu nhằm so sánh đặc điểm lâm sàng, nội soi và hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy của viêm xoang do nấm Aspergillus với các loại nấm khác. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 21 bệnh nhân (BN) viêm xoang do nấm (VXDN) đã được định danh nấm bằng nuôi cấy hoặc phân tích bệnh phẩm sau mổ từ tháng 01/2022 đến tháng 07/2023 tại Bệnh viện Đại học Y Hà nội. Các BN này đều được khám lâm sàng, nội soi mũi xoang và chụp CLVT đa dãy mũi xoang trước mổ. Các đặc điểm lâm sàng, nội soi và CLVT đa dãy của viêm xoang do nấm Aspergillus và các loại nấm khác sẽ được mô tả và so sánh. Kết quả: Nấm Aspergillus được phân lập ở 16/21 bệnh nhân có định danh nấm xoang, chiếm tỷ lệ 76,2%, số còn lại là các loại nấm khác. VXDN xâm nhập mạn tính gặp ở 9/16 BN nhiễm nấm Aspergillus (chiếm 56,3%) trong khi gặp ở tất cả các BN nhiễm các loại nấm khác. U nấm xoang chỉ gặp ở BN nhiễm nấm Aspergillus và chiếm 43,7%. Tuổi trung bình của BN là 54,4±11,3 trong đó có 16 nữ (chiếm 76,2%). Phần lớn BN có tiền sử khỏe mạnh (13 BN, chiếm 62%) sau đó là có bệnh lý về răng đã điều trị nội nha (chiếm 19%). Các triệu chứng lâm sàng chính như chảy dịch mũi, ngạt mũi và đau nửa mặt hay gặp ở BN nhiễm nấm Aspergillus hơn ở các BN nhiễm nấm khác. Trên nội soi mũi xoang, BN nhiễm nấm Aspergillus hay gặp dịch mủ sàn và khe mũi trong khi BN nhiễm các loại nấm khác hay gặp phù nề niêm mạc mũi. Mủ nhày ở BN nhiễm Aspergillus gặp cả ở khe giữa và khe bướm sàng trong khi BN nhiễm các loại nấm khác chỉ gặp ở khe giữa. Về vị trí xoang bị viêm do nấm trên CLVT, BN bị nhiễm các loại nấm khác chỉ gặp ở xoang hàm một bên và một xoang (chiếm 100%) trong khi đó BN nhiễm nấm Aspergillus có thể gặp ở hai bên (chiếm 18,7%) và gặp ở xoang bướm (chiếm 18,8%). Về dấu hiệu CLVT, đám mờ chiếm hoàn toàn lòng xoang gặp 100% BN nhiễm các loại nấm khác trong khi đó gặp ở 62,7% BN nhiễm Aspergillus. Có 01 BN nhiễm nấm Aspergillus biểu hiện bằng đám mờ xoang đồng nhất, và 01 BN có vôi hóa trong đám mờ dạng hỗn hợp. Số BN nhiễm nấm Aspergillus còn lại và toàn bộ số BN nhiễm các loại nấm khác biểu hiện bằng đám mờ xoang không đồng nhất cũng như vôi hóa ở trung tâm đám mờ. Kết luận: Mặc dù cỡ mẫu chưa lớn nhưng nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có gần 1/2 số BN viêm xoang do nấm Aspergillus là u nấm xoang, trong khi do các loại nấm khác đều là VXDN xâm nhập mạn tính. Tổn thương xoang do nấm Aspergillus có thể gặp ở xoang bướm, tạo đám mờ xoang một phần và vôi hóa hỗn hợp trên CLVT trong khi các loại nấm khác tạo đám mờ hoàn toàn xoang, chỉ gặp ở xoang hàm và vôi hóa trung tâm đám mờ.
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Safirstein BH. Allergic bronchopulmonary aspergillosis with obstruction of the upper respiratory tract. Chest 1976; 70: 788-790.
3. Jones JR. Paranasal aspergillosis, a spectrum of disease. J Laryn Otol 1993; 108: 773-4.
4. Mauriello JA, Yepez N, Mostafavi R, Barofsky J, Kapila R, Baredes S et al. Invasive rhinosino-orbital aspergillosis with preeipituous visual loss. Opthalmol 2005;30: 124-130.
5. Adler SC, Isaacson G et al. Invasive aspergillosis. J Oto Laryngol 1997; 18: 230-234.
6. Chen JC, Ho CY. The significance of computed tomographic findings in the diagnosis of fungus ball in the paranasal sinuses.Am J Rhinol Allergy. 2012 Mar-Apr;26(2):117-9.
7. Ho CF, Lee TJ, Wu PW, Huang CC, Chang PH, Huang YL, et al. Diagnosis of a maxillary sinus fungus ball without intralesional hyperdensity on computed tomography. Laryngoscope. 2019 May;129(5): 1041-5.
8. Dhong HJ, Jung JY, Park JH. Diagnostic accuracy in sinus fungus balls: CT scan and operative findings. Am J Rhinol. 2000 Jul-Aug;14(4): 227-31.
9. Lê Đức Đông. Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng và Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Của Viêm Mũi Xoang Do Nấm. luận văn CK cấp II. Đại học Y Hà Nội; 2019.
10. Khan AR, Ali F, Imran N, Khan NS, Din S. Invasive sino-orbital aspergillosis in