KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG KẾT QUẢ CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN BẰNG LASER CHO BỆNH NHÂN NGHI NGỜ GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT BẰNG CHỤP CẮT LỚP CỐ KẾT QUANG HỌC PHẦN TRƯỚC

Đoàn Kim Thành1,2,, Lê Minh Tuấn3, Nguyễn Minh Toàn2, Trần Thị Trúc Chi2
1 Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh
2 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
3 Hội viên Hội nhãn khoa Việt Nam

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố tiên lượng kết quả cắt mống mắt chu biên bằng laser cho bệnh nhân nghi ngờ góc đóng nguyên phát bằng chụp cắt lớp cố kết quang học phần trước. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích được thực hiện tại BVM TP HCM từ tháng 06/2023 đến tháng 12/2023. Tổng 66 mắt của 34 người tham gia nghiên cứu được chẩn đoán nghi ngờ góc đóng nguyên phát, trong đó 32 người có 2 mắt và 2 người có 1 mắt được thực hiện chụp cắt lớp cố kết quang học phần trước và cắt mống mắt chu biên bằng laser. Bệnh nhân được khám và ghi nhận các thông số về dịch tễ bao gồm tuổi, giới tính, các thông số lâm sàng về thị lực, nhãn áp, chiều dày trung tâm giác mạc, tỉ lệ cup/ disc và thông số góc tiền phòng. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 55,68 ±7,6. Tỉ lệ nam: nữ lần lượt là 1:10,5. Thị lực ở nhóm ≥ 3/10 chiếm 89,39%. Nhãn áp trung bình là 15,09 ± 3,05. Chiều dày trung tâm giác mạc có giá trị trung bình là 537,85 ± 29.42. Tỉ lệ cup/disc trung bình là 0,37 ± 0,20. Các thông số góc tiền phòng AOD500, AOD750, TISA500, TISA750, ACD đều tăng trong khi IT500, IT750, IC, IC ratio và LV có xu hướng giảm và sự thay đổi này đều có ý nghĩa thống kê. Các thông số AOD500, AOD750, TISA750, LV, ACD có ý nghĩa tiên lượng kết quả thành công cắt mống mắt chu biên bằng laser. Mô hình tiên lượng có tỷ lệ dự đoán đúng trung bình cho toàn mô hình là 87,90%. Kết luận: Bệnh nhân trong nghiên cứu có độ tuổi, tỉ lệ nam: nữ, thị lực, giá trị nhãn áp và tỉ lệ cup/disc phù hợp với định nghĩa nghi ngờ góc đóng nguyên phát. Bệnh nhân cần đến khám và phát hiện, thực hiện chụp cắt lớp cố kết quang học phần trước để có thêm thông tin lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp phòng ngừa cơn góc đóng cấp và ngăn ngừa tiển triển góc đóng nguyên phát.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Đào Thị Phương Linh, (2017), "Đánh giá sự thay đổi cấu trúc góc tiền phòng sau Laser cắt mống mắt chu biên ở bệnh nhân góc tiền phòng hẹp bằng siêu âm sinh hiển vi", Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 21 (3), tr. 86-96.
2. Sun X, Dai Y, Chen Y, Yu DY, Cringle SJ, Chen J, Kong X, Wang X, Jiang C (2017). Primary angle closure Glaucoma: What we know and what we don't know. Prog Retin Eye Res. 57:26-45
3. George R, Panda S, Vijaya L (2022). “Blindness in Glaucoma: primary open-angle Glaucoma versus primary angle-closure Glaucoma-a meta-analysis”. Eye The Scientific Journal of The Royal College of Ophthalmologists. 36(11):2099-105.
4. Koh V, Keshtkaran MR, Hernstadt D, Aquino MCD, Chew PT, Sng C (2019). “Predicting the outcome of laser peripheral iridotomy for primary angle closure suspect eyes using anterior segment optical coherence tomography”. Acta Ophthalmologica. 97(1):e57-e63
5. He M, Friedman DS, Ge J, Huang W, Jin C, Lee PS, Khaw PT, Foster PJ (2007). “Laser peripheral iridotomy in primary angle-closure suspects: biometric and gonioscopic outcomes: the Liwan Eye Study”. American Academy of Ophthalmology. 114(3):494-500.
6. Ang LP, Aung T & Chew PT (2000). Ophthalmology, Acute primary angle closure in an Asian population: long-term outcome of the fellow eye after prophylactic laser peripheral iridotomy. pp. 2092–2096.
7. Lee K S, Sung K R, Shon K, Sun J H, et al, (2013), "Longitudinal changes in anterior segment parameters after laser peripheral iridotomy assessed by anterior segment optical coherence tomography", Invest Ophthalmol Vis Sci, 54 (5), pp. 3166-3170.
8. Helal J, Saad H, Sabry M, Eldorghamy A, (2019), "Assessment of the changes in anterior segment parameters by ultrasound biomicroscopy after laser peripheral iridotomy", Delta Journal of Ophthalmology, 20 (1), pp. 32-42.
9. How AC, BaskaranM, Kumar RS et al. (2012): “Changes in anterior segment morphology after laser peripheral iridotomy: an anterior segment optical coherence tomography study”, Ophthalmology, pp.1383–1387.
10. Gao X, Zhou Y, Zuo C, Chen L, et al, (2021), "Predictive Equation for Angle Opening Distance at 750 μm After Laser Peripheral Iridotomy in Primary Angle Closure Suspects", 8 (1329), pp.