NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CHỐNG ĐÔNG MÁU CỦA CỐM THARODAS TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM

Trần Thái Hà1, Đặng Hồng Quân2,, Phạm Thị Vân Anh3
1 Bệnh viện Y học Cổ truyền Trung Ương
2 Học viện Y - Dược học Cổ truyền Việt Nam
3 Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu tác dụng chống đông máu của cốm Tharodas trên mô hình chuột nhắt trắng gây đông bằng lipopolysaccharid. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt trắng chủng Swiss, cả 2 giống, khoẻ mạnh, trọng lượng 30g - 35g được cung cấp bởi Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tác dụng chống đông máu của cốm Tharodas trên mô hình gây đông máu bằng lipopolysaccharid của Wang B và cộng sự. Kết quả: Cốm Tharodas liều 1,44 g/kg/ngày có xu hướng chống đông trên mô hình gây đông máu bằng lipopolysaccharid thông qua việc chống kết tập tiểu cầu. Cốm Tharodas liều 4,32 g/kg/ngày (liều gấp 3) có tác dụng chống đông trên mô hình gây đông máu bằng lipopolysaccharid thông qua việc chống kết tập tiểu cầu, tương đương với Rivaroxaban liều 10 mg/kg/ngày. Cốm Tharodas liều 4,32g/kg/ngày có xu hướng ngăn chặn quá trình prothrombin chuyển thành thrombin và quá trình tiêu thụ các yếu tố đông máu hoạt động theo đường ngoại sinh tốt hơn (chưa có ý nghĩa thống kê) so với Rivaroxaban liều 10 mg/kg/ngày. Tuy nhiên, các xu hướng này không tốt hơn so với liều 1,44 g/kg/ngày. Kết luận: Cốm Tharodas liều 4,32 g/kg/ngày (gấp 3 liều dự kiến có tác dụng trên lâm sàng) có tác dụng chống đông trên mô hình gây đông máu bằng lipopolysaccharid thông qua việc chống kết tập tiểu cầu, tương đương với Rivaroxaban liều 10 mg/kg/ngày.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Hình Phong Lệ, Lý Thanh và cộng sự (2005). Quan sát hiệu quả lâm sàng của An cung ngưu hoàng hoàn trong điều trị 34 bệnh nhân trúng phong. Trung y Hà Bắc, 13-14.
2. Lương Văn Nghĩa (Bản dịch, 2004), Y lâm cải thác, Nhà xuất bản tổng hợp, Hồ Chí Minh.
3. Đỗ Trung Đàm (2006), Phương pháp ngoại suy liều có hiệu quả tương đương giữa người và động vật thí nghiệm. Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc từ dược thảo. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. Tạp chí dược học, số 479, tr. 38-41
4. Đỗ Trung Đàm (2014), Phương pháp xác định độc tính của thuốc, Nhà xuất bản y học.
5. Bộ Y tế (2017), Dược điển Vệt Nam V, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
6. Trương Hữu Nhàn và cs (2012). Nghiên cứu độc tính, tác dụng phục hồi trí nhớ của viên nang bổ dương hoàn ngũ thang trên thực nghiệm. Tạp chí nghiên cứu y học TP.HCM, tập 16, trang 124-129.
7. Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dương (2001), Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 36 – 41, 118 – 139
8. World Health Organization (2013), Working group on the safety and efficacy of herbal medicine, Report of regional office for the western pacific of the World Health Organization.
9. Gerhard Vogel H. (2016), Drug discovery and evaluation Pharmacological assays, Springer.
10. WANG Biao, WU Shu-ming, et al (2012). Pre-treatment with bone marrow-derived mesenchymal stem cells inhibits systemic intravascular coagulation and attenuates organ dysfunction in lipopolysaccharide-induced disseminated intravascular coagulation rat model. Chinese Medical Journal;125(10):1753-1759.