CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG NÔNG BẰNG BCG NỘI BÀNG QUANG TẠI BỆNH VIỆN K

Đỗ Anh Tú1,, Nguyễn Thị Thu Trà2
1 Bệnh viện K
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố tiên lượng trong điều trị của ung thư bàng quang nông (UTBQN) điều trị bổ trợ bằng Bacillus Calmette-Guérin (BCG) nội bàng quang tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 82 bệnh nhân UTBQN mới chẩn đoán, được phẫu thuật nội soi cắt u bàng quang qua đường niệu đạo và bổ trợ bằng BCG nội bàng quang tại Bệnh viện K, thời gian từ tháng 04/2015 đến tháng 12/2020. Ước tính thời gian sống thêm không bệnh theo phương pháp Kaplan – Meier. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống thêm không bệnh sử dụng phương pháp hồi qui Cox với độ tin cậy 95% (p=0,05). Kết quả: Tỷ lệ sống thêm không tái phát bệnh ở thời điểm 12 tháng đầu là 90,2%. Ở thời điểm 24 tháng tỷ lệ này là 87,8%. Ở thời điểm 36 tháng, tỷ lệ sống thêm không tái phát bệnh là 86,6%. Sau 48 tháng, tỷ lệ sống thêm không tái phát bệnh là 85,3% và duy trì đến khi kết thúc theo dõi. Các yếu tố số lượng u, độ mô học và liều lượng BCG là các yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng tới nguy cơ bệnh tái phát. Kết luận: Liệu pháp miễn dịch bổ trợ bằng BCG nội bàng quang có hiệu quả cao trên bệnh nhân ung thư bàng quang nông đã phẫu thuật cắt u qua nội soi, giúp giảm tỉ lệ tái phát và tiến triển. Các yếu tố số lượng u, độ mô học và liều lượng BCG là các yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng tới nguy cơ bệnh tái phát.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin. 2021; 71(3):209-249. doi:10.3322/caac.21660
2. Lyerly HK. Comprehensive Textbook of Oncology, 2nd Edition. Ann Surg. 1992; 215(3):294-295.
3. Huncharek M, McGarry R, Kupelnick B. Impact of intravesical chemotherapy on recurrence rate of recurrent superficial transitional cell carcinoma of the bladder: results of a meta-analysis. Anticancer Res. 2001;21(1B):765-769.
4. Martínez-Piñeiro JA, Flores N, Isorna S, et al. Long-term follow-up of a randomized prospective trial comparing a standard 81 mg dose of intravesical bacille Calmette-Guérin with a reduced dose of 27 mg in superficial bladder cancer. BJU Int. 2002;89(7):671-680. doi:10.1046/j.1464-410x.2002.02722.x
5. Vũ Văn Lại. Nghiên cứu điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi cắt u qua niệu đạo kết hợp với bơm BCG vào bàng quang, Luận án Tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội; 2007
6. Shao Y, Hu X, Yang Z, et al. Prognostic factors of non-muscle invasive bladder cancer: a study based on next-generation sequencing. Cancer Cell Int. 2021;21:23. doi:10.1186/s12935-020-01731-9
7. Kim HS, Ku JH, Kim SJ, et al. Prognostic Factors for Recurrence and Progression in Korean Non-Muscle-Invasive Bladder Cancer Patients: A Retrospective, Multi-Institutional Study. Yonsei Med J. 2016;57(4): 855-864. doi:10.3349/ ymj.2016.57.4.855
8. Catalona W.J. Bladder cancer. Campbell Urology. 1992; 6th edition: 1094-1136.
9. Kawada T, Yanagisawa T, Bekku K, et al. The efficacy and safety outcomes of lower dose BCG compared to intravesical chemotherapy in non–muscle-invasive bladder cancer: A network meta-analysis. Urologic Oncology: Seminars and Original Investigations. 2023;41(6):261-273. doi:10.1016/j.urolonc.2023.04.003