KẾT QUẢ PHẪU THUẬT XƠ CỨNG VẬT HANG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC

Trần Hồng Quân1,, Nguyễn Quang2
1 Bệnh viện Bưu Điện
2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Bệnh xơ cứng vật hang (XCVH) là một bệnh lý do hình thành các mảng xơ ở dương vật (DV). Bệnh có thể gây cong gập DV, gây đau và làm cản trở sinh hoạt tình dục của bệnh nhân. Những người bệnh XCVH trong giai đoạn mạn tính có hoặc không có rối loạn cương dương (RLCD) thì phẫu thuật (PT) là lựa chọn điều trị số một nhằm làm thẳng DV, bảo vệ hoặc khôi phục chức năng cương dương, duy trì chu vi chiều dài DV. Ở Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân đến khám và điểu trị XCVH còn thấp, chưa có số liệu thống kê cũng như nghiên cứu về bệnh lý này cũng như những kết quả qua điều trị bệnh. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh xơ cứng vật hang bằng phương pháp phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, đánh giá kết quả sau mổ ít nhất 6 tháng của 33 bệnh nhân XCVH được điều trị PT tại Trung tâm Nam học – Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, từ tháng 01/2017 đến tháng 06/2022. Kết quả: Sau mổ có sự cải thiện về chức năng cương dương và độ cong DV, với điểm IIEF-5 trung bình là 18,6 ±5,6 điểm, độ cong DV trung bình là 6,8 ± 9,9 độ. Chiều dài DV ngắn hơn so với trước mổ là: 1,9±1,0cm. Một số biến chứng muộn sau mổ xuất hiện như giảm cảm giác DV, cộm nốt chỉ dưới da, xuất tinh chậm, tuy nhiên tỷ lệ ít. Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng với PT đạt 87,9%. Kết luận: Mức độ hài lòng của bệnh nhân sau PT có thể chấp nhận được. Tuy nhiên cần giải thích kỹ cho bệnh nhân trước mổ về một số nguy cơ của PT như ngắn DV, rối loạn cương dương.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Ralph D, Gonzalez-Cadavid N, Mirone V, et al. The management of Peyronie’s disease: evidence-based 2010 guidelines. J Sex Med. 2010; 7(7): 2359-2374. doi:10.1111/j.1743-6109.2010. 01850.x
2. Rosen RC, Cappelleri JC, Smith MD, Lipsky J, Peña BM. Development and evaluation of an abridged, 5-item version of the International Index of Erectile Function (IIEF-5) as a diagnostic tool for erectile dysfunction. Int J Impot Res. 1999;11(6):319-326. doi:10.1038/sj.ijir.3900472
3. Rolle L, Tamagnone A, Timpano M, et al. The Nesbit operation for penile curvature: an easy and effective technical modification. J Urol. 2005; 173(1):171-173; discussion 173-174. doi:10.1097/ 01.ju.0000147160.53124.1a
4. Hsu GL, Chen HS, Hsieh CH, et al. Long-term results of autologous venous grafts for penile morphological reconstruction. J Androl. 2007; 28(1): 186-193. doi:10.2164/jandrol.106.000760
5. Chung E, Clendinning E, Lessard L, Brock G. Five-year follow-up of Peyronie’s graft surgery: outcomes and patient satisfaction. J Sex Med. 2011; 8(2): 594-600. doi:10.1111/j.1743-6109. 2010.02102.x
6. Kalsi J, Minhas S, Christopher N, Ralph D. The results of plaque incision and venous grafting (Lue procedure) to correct the penile deformity of Peyronie’s disease. BJU Int. 2005;95(7):1029-1033. doi:10.1111/j.1464-410X.2005.05459.x
7. Lopes I, Tomada N, Vendeira P. Penile corporoplasty with Yachia’s technique for Peyronie’s disease: Single center experience with 117 patients. Urol Ann. 2013;5(3):167-171. doi:10.4103/0974-7796.115736
8. Kadıoğlu A, Salabaş E, Özmez A, et al. Peyronie’s disease surgery: Surgical outcomes of 268 cases. Turk J Urol. 2018;44(1):10-15. doi: 10.5152/tud.2018.87405
9. Paez A, Mejias J, Vallejo J, et al. Long-term patient satisfaction after surgical correction of penile curvature via tunical plication. Int Braz J Urol Off J Braz Soc Urol. 2007;33(4):502-507; discussion 507-509. doi:10.1590/s1677-55382007000400007
10. Montorsi F, Salonia A, Briganti A, et al. Five year follow-up of plaque incision and vein grafting for Peyronie’s disease. Eur Urol Suppl. 2004; 3(2):33. doi: 10.1016/ S1569-9056(04) 90125-X