PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI THẦN KINH NỘI TIẾT TẾ BÀO LỚN GIAI ĐOẠN TÁI PHÁT, DI CĂN ĐIỀU TRỊ BƯỚC MỘT PHÁC ĐỒ CISPLATIN-ETOPOSIDE
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm và phân tích một số yếu tố tiên lượng của bệnh nhân ung thư phổi thần kinh nội tiết tế bào lớn giai đoạn tái phát, di căn điều trị phác đồ Cisplatin- etoposide tại Bệnh Viện K từ tháng 1/2018 đến 10/2021. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 33 bệnh nhân ung thư phổi thần kinh nội tiết tế bào lớn giai đoạn tái phát, di căn được điều trị hóa chất bước một phác đồ Cisplatin – Etoposide tại Bệnh Viện K từ tháng 1/2018 đến 10/2021. Kết quả: Thời gian sống thêm bênh không tiến triển là 5 ±0,561 tháng, thời gian sống thêm toàn bộ là 12 ±1,354 tháng. Bệnh nhân có £ 2 cơ quan tại thời điểm điều trị có thời gian sống thêm toàn bộ cao hơn so với nhóm di căn > 2 cơ quan, cụ thể 14,5 tháng so với 8,9 tháng, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,041. Thời gian sống thêm toàn bộ trung vị nhóm thể trạng ECOG 0 cao hơn so với nhóm ECOG 1-2 điểm, 15,8 tháng so với 8,2 tháng, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,048. Các yếu tố khác như tuổi, giới tính, tình trạng hút thuốc không ảnh hưởng đến thời gian sống thêm toàn bộ. Kết luận: Phác đồ Cisplatin- etoposide điều trị bệnh nhân ung thư phổi thần kinh nội tiết tế bào lớn giai đoạn tái phát di căn cải thiện thời gian sống thêm với trung vị sống thêm toàn bộ 12 ±1,354 tháng và số lượng cơ quan di căn, toàn trạng là hai yếu tố ảnh hưởng sống thêm toàn bộ
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư phổi thần kinh nội tiết tế bào lớn, cisplatin-etoposide
Tài liệu tham khảo
2. Travis WD, Linnoila RI và cộng sự. Neuroendocrine tumors of the lung with proposed criteria for large-cell neuroendocrine carcinoma. An ultrastructural, immunohistochemical, and flow cytometric study of 35 cases. Am J Surg Pathol. 1991;15:529–53.
3. Travis WD, Rush W và cộng sự. Survival analysis of 200 pulmonary neuroendocrine tumors with clarification of criteria for atypical carcinoid and its separation from typical carcinoid. Am J Surg Pathol. 1998;22:934–44.
4. Lara PN, Jr, Natale R và cộng sự. Phase III trial of irinotecan/cisplatin compared with etoposide/cisplatin in extensive-stage small-cell lung cancer: clinical and pharmacogenomic results from SWOG S0124. J Clin Oncol. 2009;27:2530–5..
5. Yamazaki S, Sekine I và cộng sự. Clinical responses of large cell neuroendocrine carcinoma of the lung to cisplatin-based chemotherapy. Lung Cancer. 2005;49:217–23.
6. Le Treut J, Sault MC và cộng sự. Multicentre phase II study of cisplatin-etoposide chemotherapy for advanced large-cell neuroendocrine lung carcinoma: the GFPC 0302 study. Ann Oncol. 2013;24:1548–52
7. Niho S, Kenmotsu H, Sekine I, et al. Combination chemotherapy with irinotecan and cisplatin for large-cell neuroendocrine carcinoma of the lung: a multicenter phase II study. J Thorac Oncol. 2013;8:980–4.
8. Shimada Y, Niho S, Ishii G, et al. Clinical features of unresectable high-grade lung neuroendocrine carcinoma diagnosed using biopsy specimens. Lung Cancer. 2012;75:368–73.
9. Christian Roesel, Stefan Welter, Karl-Otto Kambartel et al. Prognostic markers in resected large cell neuroendocrine carcinoma: a multicentre retrospective analysis. J Thorac Dis. 2020 Mar; 12(3): 466–476.
10. Elisa Andrini, Valentina Tateo, Dario De Biase et al. Large cell neuroendocrine carcinoma of the lung: Prognostic factors to predict clinical outcomes. Meeting Abstract, 2021 ASCO Annual Meeting I.