TỈ LỆ TỬ VONG VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN COVID-19 ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN-3 BÌNH DƯƠNG

Văn Trang Đỗ1,, Hà Ngọc Trâm Đỗ 2, Thị Thắm Nguyễn 3, Đức Cảnh Nguyễn 3
1 Trường Cao đẳng Y tế Bình Dương
2 Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
3 Trung tâm Y tế Bến Cát

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỉ lệ tử vong và đặc điểm các trường hợp tử vong ở bệnh nhân Covid-19 được điều trị tại bệnh viện dã chiến-3 Bình Dương. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang – Mô tả. Kết quả: Từ 05/8/2021 – 31/10/2021, BVDC-3BD đã thu dung điều trị 10711 người bệnh Covid-19 (nam: 5242, chiếm tỉ lệ 48,94%; nữ: 5469, chiếm tỉ lệ 51,06%; Tỉ lệ nam thấp hơn nữ có ý nghĩa thống kê P-Fisher's exact=0,014). Có 32 người bị tử vong (chiếm tỉ lệ 0,3%), trong đó có 20 người nữ và 12 nam; tỉ lệ tử vong ở nữ (0,36%) cao hơn so với nam (0,23%), không có ý nghĩa thống kê (P_Fisher's exact =0,131). Tuổi tử vong nhỏ nhất là 26, lớn nhất là 75; Nam thường gặp ở nhóm tuổi 46-55, nữ thường gặp trên 56, tuổi trung bình của nữ cao hơn nam không có ý nghĩa thống kê (P_T test = 0,087). Về nghề nghiệp: Công nhân 13 ca chiếm tỉ lệ 40,6%, già 10 (chiếm 31,3%), khác 9 (28,1%). Bệnh trở nặng thường vào ngày thứ 7(5; 9,75). Tử vong thường vào ngày thứ 9 (7; 17), nhưng cũng có ngoại lai đến 38 ngày. Thời điểm tử vong cao nhất là tháng 9/2021. Nguyên nhân tử vong: có 6 ca đột tử; 6 ca thuyên tắc phổi; 17 ca suy hô hấp; 2 ca tai biến mạch máu não; 1 ca đợt cấp của suy thận mạn. Đa phần bệnh nhân tử vong chưa được tiêm ngừa (91,6%), 46,9% bị béo, 34,4% có ít nhất 1 bệnh nền, kết quả CT của xét nghiệm RT-PCR trung bình 18,7 ± 4,5. Kết luận: Tỉ lệ tử vong do Covid-19 được điều trị tại BVDC-3BD là 0,3%, thấp hơn các địa phương khác trong cùng thời điểm. Các ca tử vong: Phần lớn (91,6%) chưa được tiêm ngừa; 46,9% bị thừa cân, béo phì; 34,4% có ít nhất một bệnh lý nền kèm theo.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. UBND tỉnh Bình Dương (2021), "Quyết định về việc thành lập Bệnh viện dã chiến số 3 - Bình Dương điều trị bệnh nhân Covid-19 tỉnh Bình Dương", Quyết định số: 1898/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 7 năm 2021.
2. Bộ Y tế (2022), Cổng thông tin điện tử: https://moh.gov.vn/tin-lien-quan/-/asset_publisher/vjYyM7O9aWnX/content/sang-24-1-hon-4-700-ca-covid-19-nang-ang-ieu-tri-binh-duong-co-f0-au-tien-nhiem-bien-chung-omicron.
3. Bộ Y tế (2005), "Tiêu chuẩn chẩn đoán thừa cân, béo phì dựa vào BMI và số đo vòng eo áp dụng cho người trưởng thành khu vực châu Á (theo IDF, 2005)", Ban hành kèm theo Quyết định số: 3280/QĐ-BYT, ngày 09 tháng 9 năm 2011.
4. Jian-Min Jin et al (2020), "Gender Differences in Patients With COVID-19: Focus on Severity and Mortality", Frontiers Public Health, 8:152.doi: 10.3389/fpubh.2020.00152.
5. Bộ Y tế (2022), "hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Covid-19 do chủng v rút Corona mới (SARS-COV-2)", Ban hành kèm theo Quyết định số: 3416/QĐ-BYT, ngày 14 tháng 7 năm 2021.
6. Đồng thuận điều trị bệnh nhân Covid-19 tại các cơ sở tầng 1 điều trị Covid-19 ở Bình Dương Phiên bản 1.4 - cập nhật 16/8/2021. Dựa theo Hướng dẫn được ban hành kèm theo Quyết định số 3416 - QĐ/BYT của Bộ Y tế về chẩn đoán và điều trị COVID-19, ngày 14/7/2021 và các cập nhật mới nhất trên thế giới.
7. Dữ liệu Covid-19. Trung tâm công nghệ, Phòng chống dịch Covid-19 quốc gia. Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (NCSC). https://covid19.ncsc.gov.vn/dulieu/graph