PHÂN TÍCH NGƯỠNG CHI TRẢ TRÊN MỖI NĂM SỐNG CÓ CHẤT LƯỢNG TĂNG THÊM CỦA NGƯỜI BỆNH HEN PHẾ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 11

Thị Minh Anh Hồ 1, Thị Xuân Liễu Nguyễn 2, Anh Tuấn Phạm 3, Thị Thu Thủy Nguyễn 1,
1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
2 Đại học Nguyễn Tất Thành
3 Bệnh viện Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Hen phế quản là một trong những bệnh gây gánh nặng về bệnh tật và kinh tế tương đối lớn cho các quốc gia. Ngưỡng chi trả của người bệnh trong điều trị bệnh hen phế quản là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng tiếp cận của người bệnh và là cơ sở lựa chọn liệu pháp điều trị phù hợp cũng như cơ sở xây dựng các chính sách y tế hợp lý cho người bệnh hen phế quản. Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện Quận 11 trên mẫu nghiên cứu gồm 137 người bệnh hen phế quản, tỉ lệ nam:nữ là 1:1,7, độ tuổi trung bình là 60,69 ± 14,31; 35,8% người bệnh là nội trợ và chưa có việc làm; 99,3% sinh sống ở thành thị; thu nhập trung bình/tháng có giá trị 3.548.175 ± 3.428.901 VNĐ; thời gian phát hiện bệnh trung bình 5,23 ± 0,14 năm. Nghiên cứu ghi nhận hệ số chất lượng sống liên quan đến sức khỏe dựa trên thang đo EQ-5D-5L có giá trị trung bình 0,816 ± 0,013, ngưỡng chi trả trên một năm sống có chất lượng (WTP/QALY) có giá trị trung bình 89.828.747 ± 11.497.859 VNĐ/QALY. Các yếu tố liên quan đến WTP/QALY bao gồm chất lượng sống liên quan đến sức khỏe, nghề nghiệp, trình độ học vấn, mức thu nhập, bệnh kèm và giai đoạn bệnh. WTP/QALY đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết định phân bổ nguồn lực y tế.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Horak F., Doberer D., Eber E., et al. (2016), "Diagnosis and management of asthma–Statement on the 2015 GINA Guidelines", Wiener Klinische Wochenschrift, 128(15-16), pp.541-554.
2. Phan Quang Đoàn, Tôn Kim Long (2006), "Độ lưu hành hen phế quản trong học sinh một số trường học ở Hà Nội và tình hình sử dụng Seretide dự phòng hen trong các đối tượng này", Y học thực hành, 547.
3. Vo T. Q., Nguyen H. M., Thai T. H., et al. (2019), "The economic burden attributable to asthmatic inpatients and outpatients in a military hospital, Vietnam: A retrospective 5-year analysis", JPMA. The Journal of the Pakistan Medical Association, 69(6), pp.S41-S48.
4. Mai V. Q., Sun S., Minh H. V., et al. (2020), "An EQ-5D-5L Value Set for Vietnam", Qual Life Res, 29(7), pp.1923-1933.
5. Hernandez G., Garin O., Dima A. L., et al. (2019), "EuroQol (EQ-5D-5L) Validity in Assessing the Quality of Life in Adults With Asthma: Cross-Sectional Study", J Med Internet Res, 21(1), pp.e10178.
6. Sullivan P. W., Kavati A., Ghushchyan V. H., et al. (2020), "Impact of allergies on health-related quality of life in patients with asthma", J Asthma, 57(11), pp.1263-1272.
7. Van Ha T., Van Hoang M., Vu M. Q., et al. (2020), "Willingness to pay for a quality-adjusted life year among advanced non-small cell lung cancer patients in Viet Nam, 2018", Medicine, 99(9), pp.e19379.
8. Huy P. G. (2019), Phân tích ngưỡng chi trả trên mỗi năm sống có chất lượng của người bệnh U lympho không Hodgkin tại một số bệnh viện Thành Phố Hồ Chí Minh.
9. Dunn R. M., Busse P. J., Wechsler M. E. (2018), "Asthma in the elderly and late-onset adult asthma", Allergy, 73(2), pp.284-294.
10. Costa E., Caetano R., Werneck G. L., et al. (2018), "Estimated cost of asthma in outpatient treatment: a real-world study", Rev Saude Publica, 52, pp.27.