CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS OF PREGNANT WOMEN DIAGNOSED WITH PLACENTA ACCRETA AT HANOI OBSTETRICS AND GYNECOLOGY HOSPITAL

Thị Thu Hà Nguyễn , Tuấn Đạt Đỗ

Main Article Content

Abstract

Objectives: Describe the clinical and paraclinical characteristics of pregnant women diagnosed with placenta accreta treated at Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital. Subjects and methods: Retrospective descriptive study of 76 pregnant women diagnosed with placenta accreta and cesarean section scars treated at Hanoi Obstetrics Hospital. Results: 76 pregnant women participated in the study, the average age of pregnant women was 34.3 years old, history of abortion accounted for 36.8%, history of cesarean section 1 time, 2 times, 3 times accounted for 35.5%, 51.3%, 13.2% respectively. Vaginal bleeding accounted for 36.8%, abdominal pain accounted for 26.3%, both abdominal pain and bleeding accounted for 11.9%; and 48.7% had no symptoms. Anterior placenta account for 94.8%, posterior placenta only accounts for 5.2%. The proportion of pregnant women with central placenta previa, marginal attachment, and low attachment accounted for 81.6%; 7.9%, and 10.5% respectively. Conclusions: Placenta accreta often appears in pregnant women with central placenta previa, attached to the anterior surface, and with a history of multiple cesarean sections.

Article Details

References

1. T. Eshkoli, A. Y. Weintraub, R. Sergienko et al (2013). Placenta accreta: risk factors, perinatal outcomes, and consequences for subsequent births. Am J Obstet Gynecol, 208 (3), 219.e211-217.
2. G. Garmi andR. Salim (2012). Epidemiology, etiology, diagnosis, and management of placenta accreta. Obstet Gynecol Int, 2012, 873929.
3. S. Wu, M. Kocherginsky andJ. U. Hibbard (2005). Abnormal placentation: twenty-year analysis. Am J Obstet Gynecol, 192 (5), 1458-1461.
4. R. Faranesh, S. Romano, E. Shalev et al (2007). Suggested approach for management of placenta percreta invading the urinary bladder. Obstet Gynecol, 110 (2 Pt 2), 512-515.
5. G. M. Mussalli, J. Shah, D. J. Berck et al (2000). Placenta accreta and methotrexate therapy: three case reports. J Perinatol, 20 (5), 331-334.
6. K. E. Fitzpatrick, S. Sellers, P. Spark et al (2012). Incidence and risk factors for placenta accreta/increta/percreta in the UK: a national case-control study. PLoS One, 7 (12), e52893.
7. N. Đ. Hinh (1999). So sánh mổ lấy thai vì RTĐ ở 2 giai đoạn 1989 – 1990 và 1993 – 1994 tại viện BVBMTSS. Tạp chí thông tin y dược, Số đặc biệt chuyên đề Sản phụ khoa, 12/ 1999, 107 – 111.
8. P. T. P. Lan (2007). Biến chứng của rau tiền đạo ở những sản phụ có sẹo mổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương từ tháng 1/2002 – 12/2006, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.
9. N. T. Công (2017). Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán rau tiền đạo cài răng lược ở thai phụ có sẹo mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp II, trường Đại học Y Hà Nội.
10. N. A. Quang (2022). Nghiên cứu vai trò của siêu âm Doppler và chụp cộng hưởng từ ở những thai phụ rau cài răng lược rau tiền đạo có sẹo mổ cũ tại Bệnh viện Phụ sản trung ương, Luận văn chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.