ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP BIỆT HÓA TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2023

Nguyễn Thị Quỳnh Giang1,, Đỗ Tiến Dũng1, Phạm Thái Bình1, Nguyễn Văn Chủ2
1 Bệnh viện Nội tiết Trung Ương
2 Bệnh viện K Quán sứ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm mô bệnh học của ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hóa theo phân loại của WHO 2022 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 506 bệnh nhân được phẫu thuật và chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hóa tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ 01/02/2023 đến 30/11/2023. Kết quả: tỷ lệ nữ/nam là 5,9/1. Độ tuổi trung bình mắc bệnh là 46,0 ± 12,3 tuổi. Phần lớn u chỉ phát hiện trên một thùy tuyến giáp (72,3%) và u đơn ổ là chủ yếu (92,8%). Kích thước u thường gặp là 0,1-0,5 cm với 46,1%. Ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hóa bao gồm ung thu nhú, ung thư nhú típ nang có vỏ xâm nhập, ung thư nang, ung thư tế bào ưa axit có tỷ lệ lần lượt là 96,9%, 0,8%, 2,1% và 0,2%. Trong ung thư nhú tuyến giáp, dưới típ thông thường chiếm chủ yếu với 86,7%, đứng thứ 2 là dưới típ nang xâm nhập với 7,6%. Kết luận:  Qua nghiên cứu 621 u tuyến giáp trên 506 bệnh nhân chúng tôi thấy rằng phần lớn u có kích thước dưới 1cm (84,1%), thường phát hiện trên 1 thùy tuyến giáp(72,3%) và u đơn ổ là chủ yếu (92,8%).Ung thư nhú tuyến giáp là ung thư tuyến giáp biệt hóa hay gặp nhất với tỷ lệ 96,9%, trong đó chủ yếu là ung thư nhú dưới típ thông thường với 86,7%.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Prete A, Borges de Souza P, Censi S, et al. Update on Fundamental Mechanisms of Thyroid Cancer. Front Endocrinol (Lausanne). 2020; 11:102. doi:10.3389/fendo.2020.00102.
2. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin. 2021;71(3):209-249. doi:10.3322/caac.21660.
3. Sherma SI. Thyroid carcinoma. The Lancet. 2003;361(9356):501-511.
4. Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hậu (2019) phần lớn các bệnh nhân có 1 u đơn độc (77,6%). Nguyễn Xuân Hậu. Nghiên cứu giá trị sinh thiết hạch cửa trong bệnh ung thư tuyến giáp. Luận án tiến sĩ y học. Đại học Y Hà Nội; 2019.
5. Frates MC, Benson CB, Doubilet PM, et al. Prevalence and distribution of carcinoma in patients with solitary and multiple thyroid nodules on sonography. J Clin Endocrinol Metab. 2006; 91(9):3411-3417. doi:10. 1210/ jc.2006-0690.
6. Mai Thế Vương. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật của bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú tại bệnh viện K. Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội; 2019
7. Linhares SM, Handelsman R, Picado O, et al. Fine needle aspiration and the Bethesda system: Correlation with histopathology in 1,228 surgical patients.Surgery.2021;170(5):1364-1368. doi:10.1016/j.surg.2021.05.016
8. Nguyễn Thị Thanh Yên. Đối chiếu kết quả siêu âm, tế bào học với mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến giáp tại BV Ung Bướu Hà Nội. Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội;2019.
9. Nguyễn Đức Thắng. Nghiên cứu mô học và tình trạng bộc lộ dấu ấn BRAF V600E của các biến thể ung thư biểu mô nhú tuyến giáp. Luận văn thạc sỹ y học. Trường Đại học Y Hà Nội; 2021.
10. Al-Zaher N, Al-Salam S, El Teraifi H. Thyroid carcinoma in the United Arab Emirates: perspectives and experience of a tertiary care hospital. Hematol Oncol Stem Cell Ther. 2008; 1(1): 14-21. doi:10.1016/s1658-3876(08) 50055-0.