TÌNH TRẠNG NHIỄM HPV NGUY CƠ CAO VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI TỔN THƯƠNG TẾ BÀO HỌC CỔ TỬ CUNG Ở PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN VINMEC TIMES CITY NĂM 2022-2023

Nguyễn Thị Huy1,, Đoàn Mai Phương1, Nguyễn Thị Thúy Hằng1, Nguyễn Thị Sâm1, Bùi Thị Thuỳ Linh1, Dương Hồng Quân2
1 Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
2 Trường Đại học Y tế Công cộng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là loại ung thư phổ biến thứ tư ở phụ nữ sau ung thư vú, ung thư trực tràng và ung thư phổi.1 Nhiễm Human papilloma virus (HPV) đã được cho là nguyên nhân hàng đầu gây UTCTC ở phụ nữ, do khoảng 99,7% trường hợp UTCTC là do nhiễm HPV. Cho đến nay, trong số hơn 200 kiểu gen của HPV đã được xác định thì có một số type HPV nguy cơ cao (16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66 và 68) có khả năng gây ra ung thư với tần suất cao ở người; trong đó, type HPV 16 và 18 chiếm 70% nguyên nhân gây UTCTC.2 Mục tiêu: 1) Mô tả tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao ở phụ nữ đến khám phụ khoa có thực hiện xét nghiệm HPV và xét nghiệm tế bào học cổ tử cung tại Bệnh viện Vinmec Times City năm 2022-2023. 2) Xác định mối liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV nguy cơ cao với các tổn thương tế bào học cổ tử cung của phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Vinmec Times City năm 2022-2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao trong số 2863 phụ nữ đã khám phụ khoa tại bệnh viện Vinmec Times city năm 2022-2023 là 20,9%. Trong các trường hợp đơn nhiễm HPV nguy cơ cao, tỉ lệ các type HPV nguy cơ cao được phát hiện nhiều nhất lần lượt là type 52 (25,2%), 16 (13,1%), 58 (10,2%), 18(8,8%), 39(8,8%). Có mối liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV nguy cơ cao và tổn thương tế bào học cổ tử cung (OR: 5,756; khoảng tin cậy 95% 4,24 - 7,81, p < 0,05). Đơn nhiễm các type HPV nguy cơ cao 16, 18, 31, 39, 52, 56, 58, 66, 68 có liên quan tới tổn thương tế bào học cổ tử cung với tỉ lệ cao hơn (p<0,05). Những người nhiễm HPV 31, 58, 16 có nguy cơ bị bất thường tế bào cổ tử cung cao nhất, gấp lần lượt 16,2; 11,8; 10,9 lần so với nhóm không nhiễm. Đối với tình trạng đa nhiễm, những phụ nữ mắc đồng thời HPV type 16 và 12 type khác làm tăng khả năng biến đổi tế bào cổ tử cung gấp 10 lần so với những người không nhiễm. Kết luận: Tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao trong khảo sát tại bệnh viện Vinmec Times city năm 2022-2023 là 20,9%. Nhiễm HPV nguy cơ cao có nguy cơ tổn thương cổ tử cung gấp 5,76 lần so với người không nhiễm HPV nguy cơ cao

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Sung H, Ferlay J. Global cancer statistics 2020: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. Journal CA: a cancer journal for clinicians. 2021;71(3):209-249.
2. X Castellsagué. Natural history and epidemiology of HPV infection and cervical cancer. Journal Gynecologic oncology. 2008;110(3):S4-S7.
3. Trần Thị Thanh Thúy. Tỷ lệ nhiễm hpv và mối liên quan đến các bất thường tế bào cổ tử cung ở bệnh nhân khám phụ khoa tại Bệnh viện K. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021;509(1)
4. Vũ Văn Tâm. Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV ở bệnh nhân có tổn thương cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng bằng kỹ thuật Real-time PCR và Reverse Dot blot hybridization. Tạp chí Phụ sản. 2017;15(2):135-138.
5. Cao Minh Chu. Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm Human Papilloma virus ở phụ nữ Cần Thơ và một số yếu tố liên quan. Tạp chí Y học thực hành. 2013;875(7):41-44.
6. Zhanfei Chen. Epidemiological study of HPV infection in 40,693 women in Putian: a population study based on screening for high-risk HPV infection. BMC Infectious Diseases. 2022; 22(1):893.
7. Dương Minh Long. Tình hình nhiễm HPV cổ tử cung typ nguy cơ cao tại Bệnh viện K. Tạp chí Y học Việt Nam. 2020;497(Số Chuyên đề ung thư):420-424.
8. Nguyễn Ngọc Sơn. Đánh giá mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm HPV và kết quả tế bào học ở phụ nữ khám sàng lọc ung thư cổ tử cung tại một số Bệnh viện khu vực Hà Nội năm 2022-2023. Tạp chí Y Dược học Quân sự. 2023;48(7):113-124.