ĐẶC ĐIỂM CÁC CHỈ SỐ ĐỊNH LƯỢNG TRÊN 18F-FDG PET/CT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT

Nguyễn Hải Nguyễn1,, Nguyễn Kim Lưu1, Trần Bá Khoa2, Mai Huy Thông2, Ngô Văn Đàn1
1 Bệnh viện Quân y 103
2 Bệnh viện trung ương Quân đội 108

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm các chỉ số định lượng và tính không đồng nhất của 18F-FDG PET/CT ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn có chỉ định phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang thực hiện trên 55 Bệnh nhân Ung thư phổi không tế bào nhỏ được chụp PET/CT trước khi điều trị đặc hiệu tại khoa Y học Hạt nhân – Bệnh viện quân y 103 thời gian từ tháng 1/2017 đến tháng 01/2024. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 26.0, sử dụng T-test và Mann-Whitney U, test kruskal-wallis test và ANOVAtest để so sánh các chỉ số của PET/CT. Các phân tích đều là 2 bên, với mức ý nghĩa thống kê là p<0,05. Kết quả: Đa số bệnh nhân là nam giới, với tỷ lệ Nam/Nữ là 2,67/1, độ tuổi trung bình là 59,0 ± 11,6. Giá trị trung vị của chỉ số MTV, MTV 41%, TLG, TLG 41% lần lượt là 11,8, 10,2, 95,9, 73,0. Giá trị trung bình của CoV b, CoV 41% lần lượt là 27,87 ± 5,34, 23,81 ± 3,05. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các chỉ số định lượng với giai đoạn T và giai đoạn bệnh. Chỉ số MTV, TLG, CoV ở những bệnh nhân có di căn hạch vùng cao hơn những bệnh nhân không có di căn hạch vùng. Kết luận: Các thông số thể tích và chỉ số không đồng nhất trên hình ảnh 18F-FDG PET/CT ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn có chỉ định phẫu thuật có ý nghĩa lớn trong việc phân tích hình ảnh và cung cấp thêm các thông tin hữu ích trong lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Sung H., Ferlay J., Siegel R. L., et al. (2021) Global cancer statistics 2020: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA: a cancer journal for clinicians. 71(3): p. 209-249.
2. Pak K., Park S., Cheon G. J., et al. (2015) Update on nodal staging in non-small cell lung cancer with integrated positron emission tomography/computed tomography: a meta-analysis. 29: p. 409-419.
3. Mai Huy Thông, (2022) Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn ung thư phổi không tế bào nhỏ trước phẫu thuật. Luận văn Bác sĩ Nội trú, trường Học viện Quân y.
4. Yu T. (2020) COV is a readily available quantitative indicator of metabolic heterogeneity for predicting survival of patients with early and locally advanced NSCLC manifesting as central lung cancer. European Journal of Radiology. 132: p. 109338.
5. Zito Marino F., Bianco R., Accardo M., et al. (2019) Molecular heterogeneity in lung cancer: from mechanisms of origin to clinical implications. Int J Med Sci. 16(7): p. 981-989.
6. Pahk K., Chung J. H., Yi E., et al. (2018) Metabolic tumor heterogeneity analysis by F-18 FDG PET/CT predicts mediastinal lymph node metastasis in non-small cell lung cancer patients with clinically suspected N2. Eur J Radiol. 106: p. 145-149.
7. Ouyang M.-l., Xia H.-w., Xu M.-m., et al. (2019) Prediction of occult lymph node metastasis using SUV, volumetric parameters and intratumoral heterogeneity of the primary tumor in T1-2N0M0 lung cancer patients staged by PET/CT. 33: p. 671-680.
8. Liao X., Liu M., Li S., et al. (2023) The value on SUV-derived parameters assessed on 18F-FDG PET/CT for predicting mediastinal lymph node metastasis in non-small cell lung cancer. BMC Medical Imaging. 23(1): p. 49.