KẾT QUẢ PHẪU THUẬT SOI BUỒNG TỬ CUNG CAN THIỆP POLYP TRÊN BỆNH NHÂN VÔ SINH TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN

Lê Mạnh Quý1,, Hồ Sỹ Hùng2,3
1 Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
2 Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương
3 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả phẫu thuật soi buồng tử cung can thiệp Polyp trên bệnh nhân vô sinh tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu các bệnh nhân vô sinh có Polyp buồng tử cung được phẫu thuật nội soi buồng tử cung can thiệp Polyp tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2023. Kết quả: Tổng số bệnh nhân trong nghiên cứu là 79: Tuổi trung bình là 34,3± 4,9; Tỷ lệ vô sinh nguyên phát là 43,0%; Thời gian vô sinh trung bình: 2,8 ± 1,5 năm; Xuất huyết tử cung bất thường gặp ở 15,2% bệnh nhân; 97,5% Polyp BTC được chẩn đoán bằng siêu âm bơm nước buồng tử cung; Kích thước trung bình của Polyp BTC:13,8 ± 4,3 mm; 81,0 % trường hợp có 1 Polyp, thường gặp Polyp ở mặt sau tử cung (34,5%); Phương pháp xử trí: chủ yếu là cắt Polyp bằng dụng cụ nội soi (69,6%); Tai biến gặp là thủng tử cung với tỷ lệ 1,3%; Polyp nội mạc chiếm tỷ lệ 86,0%, Polyp xơ chiếm tỷ lệ 14,0%, không có trường hợp nào ác tính; Xuất huyết tử cung bất thường sau phẫu thuật đã hết với tỷ lệ 83,3%; Tỷ lệ có thai sau phẫu thuật là 68,0% (51/75); Tỷ lệ có thai nhờ: IVF là 49,0%, IUI là 9,8%, tự nhiên là 41,2%; Tỷ lệ sinh đủ tháng 78,4%, sinh non tháng 7,8%, sẩy thai 3 tháng đầu 7,8%, đang mang thai 5,9%; Không tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ có thai và số lượng, kích thước, vị trí, phương pháp xử trí Polyp BTC với p>0,05. Kết luận: Phẫu thuật soi buồng tử cung xử trí Polyp buồng tử cung là một phương pháp an toàn và hiệu quả. Tỷ lệ tai biến thủng tử cung là 1,3%. Tỷ lệ có thai sau phẫu thuật là 68,0% (51/75); Tỷ lệ sinh đủ tháng 78,4%, sinh non tháng 7,8%, sẩy thai 3 tháng đầu 7,8%, đang mang thai 5,9%; Không tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ có thai và số lượng, kích thước, vị trí, phương pháp xử trí Polyp BTC với p>0,05.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Rackow BW, Jorgensen E, Taylor HS. Endometrial Polyps affect uterine receptivity. Fertil Steril. 2011;95(8):2690-2692
2. Đặng Thị Minh Nguyệt. Soi Buồng Tử Cung và Các Bệnh Lý Buồng Tử Cung. Nhà xuất bản Y học; 2009.
3. Tống Thị Hồng Duyên. Nhận Xét Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng và Cách Xử Trí Polyp Buồng Tử Cung Tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương. Luận văn thạc sỹ Y khoa. Trường đại học Y Hà Nội; 2011.
4. Lőrincz J, Molnár S, Jakab A, Herman T, Jashanjeet S, Török P. The effect of localization and histological verification of endometrial Polyps on infertility. Arch Gynecol Obstet. 2019; 300(1):217-221
5. Phạm Thị Quỳnh Như. Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí Polyp buồng tử cung bằng phẫu thuật soi buồng tử cung tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương. Luận văn thạc sỹ y khoa trường đại học Y Hà Nội; 2019
6. Bernardo P. Lasmar B, Lasmar R. Endometrial Polyp size and Polyp hyperplasia. International journal of gynaecology and obstetrics: the official organ of the International Federation of Gynaecology and Obstetrics. 2013;123
7. Lê Đức Quỳnh. Nghiên Cứu Các Tổn Thương Buồng Tử Cung qua Soi Buồng Tử Cung Tại BV Phụ Sản TW. Luận văn thạc sỹ Y khoa trường đại học Y Hà Nội; 2017.
8. Salim S, Won H, Nesbitt-Hawes E, Campbell N, Abbott J. Diagnosis and Management of Endometrial Polyps: A Critical Review of the Literature. Journal of Minimally Invasive Gynecology. 2011;18(5):569-581
9. Stamatellos I, Apostolides A, Stamatopoulos P, Bontis J. Pregnancy rates after hysteroscopic Polypectomy depending on the size or number of the Polyps. Arch Gynecol Obstet. 2008;277(5):395-399