THỪA CÂN BÉO PHÌ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN 19-8

Trần Hoàng Kim1,2, Trần Hoàng Kim1,2, Nguyễn Thị Hoa2, Nguyễn Thị Thuý1,2, Nguyễn Trọng Hưng3, Nguyễn Hồng Uyên1, Nguyễn Thị Thuý Hường1, Đỗ Nam Khánh1,
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Lạng Sơn
3 Viện Dinh dưỡng Quốc gia

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả tình trạng thừa cân béo phì và một số yếu tố liên quan của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công an năm 2023-2024. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 225 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công an. Kết quả: Trong số 225 đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) cứu nữ chiếm 55,1%; nam chiếm 44,9%. Tuổi trung bình của nhóm ĐTNC là 65,3±9,8 tuổi. ĐTNC chủ yếu có trình độ học vấn từ THPT trở lên 93,9%. Đa số ĐTNC có TTDD bình thường 47,1%. Thừa cân chiếm 30,7%; béo phì chiếm 20,9% và suy dinh dưỡng chỉ chiếm 1,3%. Nam người bệnh bị TCBP tới 67,3% cao hơn nữ 38,7%; sự khác biệt này giữa 2 giới có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05. ĐTNC có chỉ số vòng eo/mông (WHR) cao chiếm 52,9%. Nghiên cứu cho thấy có sự liên quan giữa tình trạng TCBP với giới tính, và tình trạng hôn nhân của ĐTNC. Nhóm nam mắc ĐTĐ type 2 có nguy cơ TCBP cao gấp 3,26 lần (95%CI: 1,88-5,66) so với nhóm nữ bị bệnh. Nhóm có vợ/chồng có nguy cơ mắc TCBP cao gấp 2,68 lần (95%CI: 1,21-5,96) so với nhóm độc thân/ly thân/ly hôn/góa bị ĐTĐ type 2. ĐTNC uống rượu, bia có nguy cơ mắc TCBP cao gấp 2,51 lần so với nhóm ĐTNC không uống rượu, bia với 95%CI: (1,30-4,87). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ TCBP vẫn còn cao ở các ĐTNC (thừa cân chiếm 30,7%; béo phì chiếm 20,9%).  Có sự liên quan giữa tình trạng TCBP với giới tính, và tình trạng hôn nhân, thói quen sử dụng bia rượu của ĐTNC. 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

IDF Diabetes Atlas eighth edition. International Diabetes Federation; 2019.
2. Saeedi P, Petersohn I, Salpea P, et al. Global and regional diabetes prevalence estimates for 2019 and projections for 2030 and 2045: Results from the International Diabetes Federation Diabetes Atlas, 9th edition. Diabetes Res Clin Pract.
3. Pham Minh Ngoc, Eggleston K. Prevalence and determinants of diabetes and prediabetes among Vietnamese adults. Diabetes Res Clin Pract. 2016;113:116-124. doi:10.1016/ j.diabres. 2015.12.009.
4. Trần Thị Lệ Thu, Chu Thị Tuyết, Nguyễn Quang Dũng, Trần Thị Phúc Nguyệt. Tình trạng dinh dưỡng và thực hành chăm sóc bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại khoa Nội tiết – Đái tháo đường Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm2017. p. 23-28
5. Khổng Thị Thuý Lan, Phạm Duy Tường (2017). Tình trạng dinh dưỡng, khẩu phần và tập tính ăn uống của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015-2016. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 13(4), 111-118.
6. Nguyễn Thị Đính, Lê Thị Hương, Dương Thị Phượng và cộng sự. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 và một số yếu tố liên quan tại khoa Nội bệnh viện Trường Đại học Y Hà Nội năm 2016. Tạp chí Dinh dưỡng thực phẩm; 2017. p. 1-7.
7. Trần Thị Phương Lan, Phạm Hùng, Nguyễn Huy Bình, Nguyễn Thị Hương Lan (2021). Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm. 2022;17(3):41-48. doi:10.56283/1859-0381/64
8. Hurst Y., Fukuda H. Effects of changes in eating speed on obesity in patients with diabetes: A secondary analysis of longitudinal health check-up data. BMJ Open. 2018;8(1):1-8