CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI KHOA NGOẠI GAN MẬT TỤY BỆNH VIỆN K

Nguyễn Thị Chinh1, Phạm Thế Anh1,, Phạm Việt Hà2
1 Bệnh viện K
2 Trường Đại học Thăng Long

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu (NC) mô tả cắt ngang 120 người bệnh (NB) được phẫu thuật cắt gan điều trị UTBMTBG tại Khoa Ngoại Gan mật tụy, Bệnh viện K từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2024. Kết quả: dấu hiệu sinh tồn tương đối ổn định, tỷ lệ người bệnh có sốt ở ngày 1, 3, 5 lần lượt là 12,5%, 5% và 2,5%. Tỷ lệ tụ dịch vết mổ ngày 1, 3, 5 lần lượt là 30,8%, 25,0% và 15,8%. Đau nhiều gặp ở 12,5% người bệnh vào ngày 1 sau mổ, đến ngày 5 thì đa số người bệnh có đau ít (90%). 75,8% người bệnh được thay băng vết mổ ≥ 2 lần/ngày trong ngày 1, đến ngày thứ 5 thì đa số người bệnh được thay băng hàng ngày (90,0%). Đa số người bệnh được nuôi dưỡng tĩnh mạch vào ngày 1 (93,3%), đến ngày 5 thì đa số người bệnh được ăn thức ăn lỏng (90,0%). 95,0% người bệnh được hướng dẫn vận động sớm vào ngày 1 sau mổ. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy chăm sóc người bệnh sau cắt gan điều trị UTBMTBG rất quan trọng nhằm phát hiện các biến chứng, giúp người bệnh giảm đau, phục hồi nhanh, góp phần cho sự thành công của phẫu thuật.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Ferlay J, Ervik M, Lam F, Colombet M, Mery L, Piñeros M, et al. Global cancer observatory: cancer today. Lyon: International agency for research on cancer 2020;20182020.
2. Nguyễn Thị Xuân Linh NTKD, Nguyễn Hồng Trang, Nguyễn Thị Hiển. Đánh giá kết quả cho bệnh nhân ăn sớm sau cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108 2022;17:161-164.
3. Chen P, Zhang L, Sun J, Xing Q, Shi D. Pre-and post-operative comprehensive nursing care versus conventional nursing care: an evaluation of quality of life, postoperative pain, adverse effects, and treatment satisfaction of patients who underwent surgeries and interventional therapies for liver cancer. Medicine 2023;102:e34643.
4. Nguyễn Thị Thanh Mai. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng viên và một số yếu tố liên quan tại Khối ngoại Bệnh viện K. Tạp chí Y học Việt Nam 2023;2:522.
5. Anh The Pham, Cuong Manh Truong, Phuong Huy Trinh, Chinh Thi Nguyen, My Hoan Pham, Quoc Hoang Dang. Right anatomical hepatectomy using extrahepatic glissonean pedicle approach combined liver hanging for hepatocellular carcinoma: surgical approach in a developing country. Annals of Medicine and Surgery 2024;86:3724-3729.
6. Nguyễn Thị Hiển THV. Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108 2020;Tập 15.
7. Phạm Thế Anh TMC. Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan lớn theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. Tạp chí Y học Việt Nam 2024;537.
8. Wrighton LJ, O’bosky KR, Namm JP, Senthil M. Postoperative management after hepatic resection. Journal of gastrointestinal oncology 2012;3:41.
9. Liu Y, Song X, Sun D, Wang J, Lan Y, Yang G, et al. Evaluation of intravenous parecoxib infusion pump of patient-controlled analgesia compared to fentanyl for postoperative pain management in laparoscopic liver resection. Medical science monitor: international medical journal of experimental and clinical research 2018;24:8224.
10. Vũ Văn Quang. Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật kiểm soát cuống Glisson theo Takasaki trong cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan: Bệnh viện Trung ương Quân đội 108; 2019.