ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU KẾT QUẢ CHUYỂN PHÔI SAU THỰC HIỆN PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DI TRUYỀN KHÔNG XÂM LẤN Ở CÁC CẶP VỢ CHỒNG CÓ NGUY CƠ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chuyển phôi sau thực hiện phương pháp phân tích di truyền không xâm lấn (Nonivasive Preimplantation Genetic Testing for Aneuploidy- NiPGT-A). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 44 cặp vợ chồng có nguy cơ được chỉ định xét nghiệm di truyền tiền làm tổ để sàng lọc lệch bội PGT-A (Preimplantation Genetic Testing for Aneuploidy) và NiPGT-A từ năm 2020- 2024 tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh- Hà Nội, được nuôi cấy phôi theo quy trình nuôi cấy đơn giọt. Kết quả: Toàn bộ 25 phôi chuyển (21 cặp vợ chồng) đều chuyển đơn phôi, chiếm 100%; có 17 phôi nang ngày 5 được chuyển (68%) và 8 phôi nang ngày 6 (32%); Phôi nang chuyển phôi có chất lượng rất tốt chiếm đa số với 72%, phôi nang tốt 16%, phôi nang trung bình 12%, không có trường hợp phôi nang chất lượng xấu nào được chuyển phôi. Tỷ lệ có thai đạt 76%, trong đó tỷ lệ có thai sinh hóa 12%, tỷ lệ có thai lâm sàng 64%. Có 13 trường hợp thai lâm sàng có tim thai chiếm 52%, thai diễn tiến 57,89%; Ghi nhận 7 trường hợp trẻ sinh sống tại thời điểm nghiên cứu, chiếm 36,84%. Có 5 trường hợp lưu, sẩy thai chiếm tỷ lệ 26,31%; dị tật bẩm sinh 1 trường hợp chiếm 5,26%. Có 11/19 trường hợp đơn thai chiếm 57,89% và 1 trường hợp đa thai chiếm 5,26%. Kết luận: Tỷ lệ có thai đạt 76%, trong đó tỷ lệ có thai sinh hóa 12%, tỷ lệ có thai lâm sàng 64%. Có 13 trường hợp thai lâm sàng có tim thai chiếm 52%, thai diễn tiến 57,89%; Ghi nhận 7 trường hợp trẻ sinh sống tại thời điểm nghiên cứu, chiếm 36,84%.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Nuôi cấy phôi đơn giọt, thụ tinh ống nghiệm, NiPGT-A.
Tài liệu tham khảo
2. Hou W., Xu Y., Li R. và Cs. (2019). Role of aneuploidy screening in preimplantation genetic testing for monogenic diseases in young women. Fertility and Sterility, 111(5), 928–935.
3. Fang R., Yang W., Zhao X. và Cs. (2019). Chromosome screening using culture medium of embryos fertilised in vitro: a pilot clinical study. J Transl Med, 17(1), 73.
4. Rubio C., Rienzi L., Navarro-Sánchez L. và Cs. (2019). Embryonic cell-free DNA versus trophectoderm biopsy for aneuploidy testing: concordance rate and clinical implications. Fertility and Sterility, 112(3), 510–519.
5. Li X., Yao Y., Zhao D. và Cs. (2024). Clinical outcomes of single blastocyst transfer with machine learning guided noninvasive chromosome screening grading system in infertile patients. Reproductive Biology and Endocrinology, 22(1), 61.
6. He H., Wu L., Chen Y. và Cs. (2024). A novel non-invasive embryo evaluation method (NICS-Timelapse) with enhanced predictive precision and clinical impact. Heliyon, 10(9), e30189.
7. Phùng Thị Sơn (2021) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện hỗ trợ sinh sản và nam học Đức Phúc. Luận văn thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội.