ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN BỊ RỐI LOẠN KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM CÓ CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ BẰNG MÁNG NHAI ỔN ĐỊNH

Hoàng Kim Loan1,, Vũ Lê Hà1, Nguyễn Anh Tùng1
1 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân bị rối loạn khớp thái dương hàm (TMD) có chỉ định điều trị bằng máng nhai ổn định. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 36 bệnh nhân có rối loạn khớp thái dương hàm (TMD), từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của McNeil, từ tháng 5/2023 đến 10/2024 tại Khoa Răng hàm mặt Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt - Trường Đại học Y Hà Nội. Kết quả: 86,1% bệnh nhân có dấu hiệu đau khớp khi vào viện, tiếp theo là tiếng kêu khớp (61,1%) và đau cơ (44,4%). Có 38,89% bệnh nhân có tiếng kêu khớp một bên và 22,22% có tiếng kêu khớp cả hai bên. 33,3% có đường há ngậm miệng lệch; 25,0% có đường há miệng zíc zắc. Có 12/36 (33,3%) bệnh nhân há miệng hạn chế (biên độ là 27,3 ± 2,6mm). Yếu tố nhổ răng chiếm tỷ lệ cao nhất (38,8%), tiếp theo là tỷ lệ nhai thuận một bên (36,1%) và phục hình (27,7%). Kết luận: Với bệnh nhân có rối loạn thái dương hàm, dấu hiệu đau khớp, tiếng kêu khớp và đau cơ là các triệu chứng cơ năng hay gặp. Có một tỷ lệ lớn bệnh nhân có đường há ngậm miệng lệch hoặc zíc zắc và há miệng hạn chế. Nhổ răng và nhai thuận một bên là các yếu tố nguy cơ chiếm đa số. Cần tiến hành thêm các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá được chính xác hơn tỷ lệ và các dấu hiệu lâm sàng trên nhóm bệnh nhân này.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Romero Reyes M, Bassiur P (2024), Temporomandibular Disorders, Bruxism and Headaches, Neurol Clin; 42(2), 573-584.
2. Lê Nguyên Lâm, Nguyễn Phúc Vinh (2023). Đánh giá kết quả điều trị rối loạn khớp thái dương hàm bằng máng nhai tại BV Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Vietnam Journal of Community Medicine, 64(5), 223-231.
3. Dion Tik Shun Li, Yiu Yan Leung (2021). Temporomandibular Disorders: Current concepts and controversies in diagnosis and management, Diagnosis J (Basel), 11(3), 459-465.
4. Zhe Li et al (2022). Evaluation of the effect of T-Scan™ as an adjunct to stabilization splint in the treatment of temporomandibular joint disorders, Cranio J, 12, 1-10.
5. Phạm Thu Trang, Phạm Thị Hồng Thuỳ, Trịnh Vũ Hải (2023). Đặc điểm lâm sàng và khảo sát các yếu tố nguy cơ của rối loạn chức năng khớp thái dương hàm, Tạp chí Y học Việt Nam, 529(1), 164-168.
6. Nguyễn Hữu Nhân, Nguyễn Hữu Ân, Trần Ngọc Quảng Phi (2022). Đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân rối loạn khớp thái dương hàm, Tạp chí Y học Việt Nam, 518(1), 284-289.
7. Nguyễn Phúc Vinh, Trần Thị Phương Đan (2022). Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp chùm tia hình nón và đánh giá kết quả điều trị rối loạn khớp thái dương hàm bằng máng nhai tại BV Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021-2022, Tạp chí Y dược học Cần Thơ, 52, 192-198.
8. Okeson JP et al (2020). Management of Temporomandibular Disorders and Occlusion, Mosby Elsevier, 8th Edition.
9. Emma Beecroft et al (2019). Temporomandibular Disorder for the General Dental Practitioner, Prim Dent J, 7(4), 62-70.