KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỚM ĐỤC THỦY TINH THỂ BẨM SINH Ở TRẺ DƯỚI 7 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN MẮT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Minh Khoa1,, Nguyễn Chí Trung Thế Truyền1, Võ Thị Hương Lan1, Võ Đức Dũng1, Nguyễn Ngọc Anh Tú2, Nguyễn Trịnh Bảo An2, Nguyễn Đình Thảo Vy2
1 Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh
2 Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Đục thủy tinh thể bẩm sinh không phát hiện và can thiệp phẫu thuật kịp thời trong giai đoạn trước 7 tuổi, có thể dẫn đến nhược thị, làm giảm hiệu quả điều trị. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và phân tích kết quả điều trị phẫu thuật sớm sau 3 tháng theo dõi ở trẻ dưới 7 tuổi bị đục thủy tinh thể bẩm sinh phẫu thuật tại khoa Mắt Nhi – BV Mắt TPHCM. Phương pháp nghiên cứu: mô tả, có can thiệp, tiến cứu, cắt dọc. 40 BN từ 1 tháng tuổi đến dưới 7 tuổi, 66 mắt. Kết quả: 22 nữ, 18 nam. 20% có bệnh toàn thân ngoài mắt. 4/8 bất thường tim bẩm sinh. 30,3% đục thủy tinh thể gia đình. 67,5% đồng tử trắng. 70% đục hai mắt, 30% đục môt mắt. Đục toàn bộ chiếm tỉ lệ cao nhất (33,3%). 33 mắt IOL và 33 mắt aphakic. Thị lực trẻ aphakic từ ĐNT 0,2m đến 2/10; có đặt IOL: từ ĐNT 1m đến 7/10. 72,7% khúc xạ tồn dư thặng chỉnh. 9,01% có biến chứng hậu phẫu; 6,06% đục trục thị giác. Kết luận: 50% mẹ có thai kỳ nguy cơ; 20% có bệnh toàn thân, 10% tim bẩm sinh; 25% tiền căn gia đình có đục thủy tinh thể bẩm sinh; 22,7% có bất thường cấu trúc. 66,7% cải thiện phân độ thị lực; Khúc xạ tồn dư thặng chỉnh 72,7%; 77% trẻ phẫu thuật 1 mắt có nguy cơ nhược thị. Biến chứng đục lại trục thị giác 6,06%.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. A. Yekta, E. Hooshmand, M. Saatchi, et al. Global Prevalence and Causes of Visual Impairment and Blindness in Children: A Systematic Review and Meta-Analysis. J Curr Ophthalmol. Jan-Mar 2022;34(1):1-15. doi:10. 4103/joco.joco_135_21
2. Behzad Mansouri, Rebecca C. Stacy, Joshua Kruger, Dean M. Cestari. Deprivation Amblyopia and Congenital Hereditary Cataract. Seminars in Ophthalmology. 2013/09/01 2013;28(5-6): 321-326. doi:10.3109/ 08820538. 2013.825289
3. A. Yeritsyan, A. V. Surve, B. Ayinde, et al. Efficacy of Amblyopia Treatments in Children Up to Seven Years Old: A Systematic Review. Cureus. Mar 2024;16(3): e56705. doi:10.7759/cureus. 56705
4. P. D. Lenhart, S. R. Lambert. Current management of infantile cataracts. Surv Ophthalmol. Sep-Oct 2022;67(5):1476-1505. doi:10.1016/j.survophthal.2022.03.005
5. D. Yorston. The global initiative vison 2020: the right to sight childhood blindness. Community Eye Health. 1999;12(31):44-5.
6. S. G. Prakalapakorn, S. A. Rasmussen, S. R. Lambert, M. A. Honein. Assessment of risk factors for infantile cataracts using a case-control study: National Birth Defects Prevention Study, 2000-2004. Ophthalmology. Aug 2010;117(8): 1500-5. doi:10.1016/j.ophtha.2009.12.026
7. Zuhui Zhang, Yana Fu, Jiajun Wang, et al. Glaucoma and risk factors three years after congenital cataract surgery. BMC Ophthalmology. 2022/03/12 2022;22(1):118. BMC Ophthalmology. doi:10.1186/s12886-022-02343-9
8. A.M. C. Costa, N. Calixto, E.G. Milhomens, S. Cronemberger. Axial Length, Anterior Chamber Depth, Lens Thickness and Horizontal Corneal Diameter in Normal Children. Investigative Ophthalmology &Visual Science.2005;46(13): 671-671.
9. Võ Thị Chinh Nga, Phan Thị Anh Thư, Trần Thị Kim Loan. Đánh giá kết quả khúc xạ ban đầu đặt kính nội nhãn nguyên phát ở trẻ em. 2012;16(1):80-84.