NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH NỘI SOI POLYP TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Hồ Văn Linh1, La Văn Phú2, Đặng Quốc Ái3,4,
1 Bệnh viện TW Huế
2 Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ
3 Đại học Y Hà Nội
4 Bệnh viện E

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Polyp trực tràng là bệnh lý phổ biến ở đường tiêu hóa dưới, có diễn tiến phức tạp và nguy cơ hóa ác tính cao. Tỷ lệ phát hiện căn bệnh này đang gia tăng trong những năm gần đây. Kỹ thuật nội soi đại tràng bằng ống mềm đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán, theo dõi và điều trị polyp trực tràng. Mục tiêu của nghiên cứu này là mô tả các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi của polyp trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích dữ liệu từ 90 bệnh nhân được chẩn đoán polyp trực tràng qua nội soi tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ. Kết quả: Nhóm tuổi chủ yếu mắc polyp trực tràng từ 45-59 tuổi (35,6%), trong đó nam giới chiếm 60%. 51,1% bệnh nhân đến khám vì đau bụng (95,7% là đau âm ỉ), 41,1% có triệu đại tiện phân lỏng, 96,7% có biểu hiện dưới 6 tháng, và 98,9% không phát hiện polyp qua thăm khám hậu môn trực tràng. Nội soi phát hiện 62% polyp có cuống (85,7% cuống nhỏ hơn 10mm), trong đó 65,6% là polyp đơn độc. Kích thước polyp ở 50% trường hợp nằm trong khoảng 10-20mm, 88% polyp cách rìa hậu môn hơn 7cm, và 72,2% có bề mặt nhẵn. Kết luận: Các đặc điểm lâm sàng của polyp trực tràng thường nghèo nàn và không đặc hiệu, chủ yếu là đau bụng âm ỉ và phân lỏng, với thăm khám hậu môn trực tràng hầu như không phát hiện được polyp. Hình ảnh nội soi cho thấy đa số là polyp đơn độc, cuống ngắn, kích thước từ 10-20mm, cách rìa hậu môn hơn 7cm và có bề mặt nhẵn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Vĩnh Nguyễn Văn (2021), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và hiệu quả điều trị các bệnh lý đại trực tràng tại Bệnh viện Quân Y 121 Quân Khu 9", Bệnh viện Quân Y 121, Quân Khu 9.
2. Thái Thị Hồng Nhung Lương Thị Thúy Loan (2021), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bằng phương pháp cắt đốt nội soi kết hợp kẹp clip ở bệnh nhân có polyp đại trực tràng đến khám tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ", Tạp chí y dược học Cần Thơ, số 40/2021.
3. Tuấn Trần Minh (2020), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học của polyp đại trực tràng", Tạp chí Y dược thực hành, số 21-3/2020.
4. Grosso Giuseppe, et al. (2017), "Health risk factors associated with meat, fruit and vegetable consumption in cohort studies: a comprehensive meta-analysis", PloS one. 12(8), p. e0183787.
5. Daniel K. Podolsky Michael Camilleri, J. Gregory Fitz, Anthony N. Kalloo, Fergus Shanahan, Timothy C. Wang (2016), Yamada’s Textbook of Gastroenterology, Sixth edition, John Wiley & Sons, Ltd.
6. Trần Thanh Hà Nguyễn Lĩnh Toàn, Nguyễn Quang Duật (2022), "Khảo sát một số đặc điểm hình ảnh nội soi, mô bệnh học của polyp đại trực tràng kích thước trên 10mm", Tạp chí Y Học Việt Nam, số 2-8/2022.
7. Bùi Nhuận Quý Nguyễn Thúy Oanh (2013), "Khảo sát mối liên quan giữ lâm sàng, nội soi và giải phẫu bệnh của polyp đại trực tràng", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 17(6), tr.19-24.
8. Phạm Bình Nguyên Đào Văn Long (2021), "Nghiên cứu giá trị của nội soi phóng đại, nhuộm màu trong chẩn đoán polyp đại trực tràng tại bệnh viện Bạch Mai", Luận văn tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
9. Thuận Nguyễn Văn (2012), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và kết quả nhuộm màu bằng dung dịch Indigocarmine 0,2% ở bệnh nhân có polyp đại trực tràng", Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
10. Phạm Văn Nhiên Phạm Thanh Hải (2021), "Kết quả cắt polyp đại trực tràng tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp", Tạp chí Y Học Việt Nam, tập 503, số đặc biệt-6/2021.