TÁC ĐỘNG CỦA THỜI ĐIỂM THỰC HIỆN NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP DO SỎI ỐNG MẬT CHỦ

Bồ Kim Phương1, Nguyễn Thị Quỳnh Mai1, Hồ Thanh Nhật Trường1,
1 Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Sỏi ống mật chủ là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây viêm tụy cấp (VTC) với tỷ lệ diễn tiến nặng và tử vong cao. Điều trị nội khoa kết hợp với nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) đã góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong. Tuy nhiên, thời điểm thực hiện ERCP vẫn còn nhiều tranh cãi trong việc tối ưu hóa kết quả điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân VTC do sỏi ống mật chủ, tác động của thời điểm nội soi mật tụy ngược dòng đến kết quả điều trị VTC so sỏi ống mật chủ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi trên 53 bệnh nhân VTC do sỏi ống mật chủ được điều trị bằng nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 01/2024 đến 02/2025. Kết quả: Tuổi trung bình 63,8 ± 19,4 tuổi. Nhóm tuổi từ 60 trở lên chiếm 63,5%. Nữ giới chiếm 74% gấp khoảng 3 lần nam giới. Đau bụng là triệu chứng gặp ở tất cả bệnh nhân (100%). Tỷ lệ bệnh nhân VTC có viêm đường mật là 45,3%. Tỷ lệ điều trị thành công là 98,1%. Can thiệp ERCP sớm dưới 24 giờ làm cải thiện sớm triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân (p<0,001). Can thiệp ERCP sớm dưới 48 giờ làm giảm thời gian nằm viện (p=0,008) và cải thiện sớm triệu chứng lâm sàng (p=0,005). Tỷ lệ biến chứng sau ERCP chiếm 3,8%. Kết luận: VTC do sỏi ống mật chủ nên can thiệp sớm trong 48 giờ đầu giúp cải thiện triệu chứng lâm sàng sớm và giảm thời gian nằm viện của bệnh nhân. ERCP là phương pháp điều trị hiệu quả với tỷ lệ thành công cao và tỷ lệ biến chứng thấp.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Duy Đông và cộng sự (2024), "Kết quả sớm điều trị sỏi đường mật chính bằng phương pháp nội soi mật tụy ngược dòng tại Cần Thơ", Tạp chí Y Dược học Cần Thơ(77), tr. 92-98.
2. Nguyễn Đình Hối và cộng sự (2012), "Sỏi đường mật", Nhà xuất bản Y học.
3. Thái Doãn Kỳ và cộng sự (2023), "Đánh giá hiệu quả và an toàn của phương pháp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108", Journal of 108-Clinical Medicine Phamarcy.
4. Hoàng Thuý Nga và cộng sự (2023), "Nguyên nhân và một số yếu tố tiên lượng bệnh nhân viêm tụy cấp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội". 169(8), tr. 139-146.
5. Dương Minh Thắng và cộng sự (2019), "Kết quả nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu điều trị viêm đường mật và viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ", Journal of 108-Clinical Medicine.
6. Ding Songming et al (2021), "Factors related to the spontaneous passage of common bile duct stones through the papilla: a single-center retrospective cohort study", Journal of International Medical Research. 49(11), tr. 03000605211058381.
7. Dumonceau Jean-Marc et al (2020), "ERCP-related adverse events: European Society of Gastrointestinal Endoscopy (ESGE) guideline", Endoscopy. 52(02), tr. 127-149.
8. İnan Bayram et al (2024), "Assessment of The Factors Related to The Spontaneous Passage of Common Bile Duct Stones", Journal of Clinical Medicine. 13(9), tr. 2672.
9. Iqbal Umair et al (2020), "Emergent versus urgent ERCP in acute cholangitis: a systematic review and meta-analysis", Gastrointestinal endoscopy. 91(4), tr. 753-760.
10. Schepers Nicolien J et al (2016), "Early biliary decompression versus conservative treatment in acute biliary pancreatitis (APEC trial): study protocol for a randomized controlled trial", Trials. 17, tr. 1-10.