NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA CHỤP BÀNG QUANG - NIỆU ĐẠO LÚC RẶN TIỂU TRONG PHÂN ĐỘ NẶNG VÀ TIÊN LƯỢNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HẸP NIỆU ĐẠO

Đỗ Anh Toàn1,2,, Nguyễn Chí Phong3, Bùi Thị Phương Loan2
1 Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM (UMC)
2 Đại học Y Dược TP. HCM (UMP)
3 Bệnh viện Bình Dân

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá giá trị của chụp bàng quang niệu đạo lúc rặn tiểu trong việc đánh giá mức độ nghiêm trọng và tiên lượng bệnh nhân hẹp niệu đạo. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả báo cáo loạt trường hợp từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2024 được thực hiện trên các bệnh nhân hẹp niệu đạo có kết quả chụp VCUG đầy đủ tại Bệnh viện Bình Dân. Dữ liệu bao gồm đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị. Kết quả: Phim VCUG cho thấy vị trí, chiều dài đoạn hẹp và mức độ tắc nghẽn có liên quan chặt chẽ đến kết quả điều trị. Trong số các bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ thành công sau điều trị là 83,3%. Phương pháp này giúp phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ như trào ngược niệu đạo - bàng quang, rò rỉ thuốc cản quang và các bất thường niệu đạo phức tạp. Kết luận: Chụp bàng quang niệu đạo lúc rặn tiểu là một phương pháp hiệu quả trong đánh giá mức độ nghiêm trọng và tiên lượng hẹp niệu đạo, góp phần quan trọng trong quyết định phương pháp điều trị phù hợp.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Maciejewski C, Rourke K. Imaging of urethral stricture disease. Transl Androl Urol. 2015;4(1):2.
2. King C, Rourke KF. Urethral stricture is frequently a morbid condition: incidence and factors associated with complications related to urethral stricture. Urology. 2019;132:189-194. doi:10.1016/j.urology.2019.07.013
3. Yildirim A, Goya C, Hamidi C, et al. MRI in patients with urethral stricture: a systematic review. Diagn Interv Radiol. 2021;27(2):134-140. doi:10.5152/dir.2020.19515
4. Lumen N, Campos-Juanatey F, Greenwell T, Martins FE, Osman NI, Riechardt S, et al. European Association of Urology guidelines on urethral stricture disease (part 1): management of male urethral stricture disease. Eur Urol. 2021;80(2): 190-200. doi:10.1016/j.eururo.2021. 05.022