CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG LIÊN QUAN SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG CỦA NGƯỜI BỆNH SAU ĐIỀU TRỊ PHỤC HÌNH RĂNG BẰNG CẤY GHÉP IMPLANT TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT VÀ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH THẨM MỸ THÁI THƯỢNG HOÀNG NĂM 2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống (CLCS) liên quan sức khỏe răng miệng (SKRM) của người bệnh điều trị phục hình trên cấy ghép nha khoa tại Bệnh viện Răng hàm mặt và phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ Thái Thượng Hoàng năm 2024. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, sử dụng phương pháp định lượng, với cỡ mẫu là 190 người bệnh. Điểm số chất lượng cuộc sống được đánh giá dựa vào bộ câu hỏi OHIP-14 bao gồm 07 lĩnh vực, 14 khía cạnh, đảm bảo tính phù hợp và độ tin cậy. Theo thang đo OHIP-14 điểm số càng thấp thì CLCS liên quan đến sức khỏe răng miệng càng tốt. Dữ liệu thu thập được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 20, sử dụng các phương pháp thống kê mô tả và kiểm định. Kết quả và kết luận: Điểm số OHIP-14 trên bệnh nhân trung bình là 2,02±0,74 điểm. Trong đó, CLCS liên quan SKRM của bệnh nhân bị ảnh hưởng nhiều nhất là “Cảm giác khó chịu khi ăn” (2,32 ± 1,04 điểm), tiếp theo là “Cảm thấy vị giác của mình bị kém đi” (2,25 ± 1,01 điểm). CLCS liên quan SKRM ít bị ảnh hưởng nhiều nhất là “Dễ cáu gắt với người khác” (1,51 ± 1,15 điểm) và “Thiếu tự tin” (1,83 ± 1,07 điểm).
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Chất lượng cuộc sống, sức khỏe răng miệng, điều trị phục hình, cấy ghép nha khoa
Tài liệu tham khảo
2. Lâm Kim Triển. Tác động của sức khỏe răng miệng lên chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại một số viện dưỡng lão ở thành phố Hồ Chí Minh: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh; 2014.
3. Chen H, Liu N, Xu X, Qu X, Lu E. Smoking, radiotherapy, diabetes and osteoporosis as risk factors for dental implant failure: a meta-analysis. PloS one. 2013;8(8):e71955.
4. Eitner S, Wichmann M, Schlegel KA, Kollmannsberger JE, Nickenig HJ. Oral health-related quality of life and implant therapy: an evaluation of preoperative, intermediate, and post-treatment assessments of patients and physicians. Journal of Cranio-Maxillofacial Surgery. 2012;40(1):20-3.
5. Ngô Vĩnh Phúc, Trần Tấn Tài, Huỳnh Văn Dương. Đánh giá kết quả cấy ghép nha khoa tức thì sau khi nhổ răng. Tạp chí Y Dược học. 2018;8(6):196-202.
6. AlZarea BK. Oral health related quality-of-life outcomes of partially edentulous patients treated with implant-supported single crowns or fixed partial dentures. Journal of clinical. 2017; 9(5):e666.
7. Nguyễn Quỳnh Trúc. Chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe răng miệng ở bệnh nhân điều trị phục hình trên cấy ghép nha khoa và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện Răng hàm mặt Thành phố Hồ Chí Minh năm 2019. Hà Nội: Trường Đại học Y tế công cộng; 2019.
8. Bramanti. Oral health-related quality of life in partially edentulous patients before and after implant therapy: a 2-year longitudinal study. Oral & Implantology. 2013:37-42.
9. Yoshida T, Masaki C, Komai H, Misumi S, Hosokawa R. Changes in oral health-related quality of life during implant treatment in partially edentulous patients: A prospective study. Journal of prosthodontic research. 2016;60(4):258-64.
10. Sönmez S, Top M, Technology. Quality of life and oral health impact profile in Turkish dental patients. Health Policy Technology. 2016;5(3):291-7.