TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGẠT MŨI Ở BỆNH NHÂN VIÊM MŨI DỊ ỨNG BẰNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH CUỐN DƯỚI

Nguyễn Thị Oanh1, Phạm Thị Bích Đào1,2,, Đinh Tuấn Anh3, Ngô Thị Ngọc2, Nguyễn Thị Thái Chung2, Nguyễn Xuân Hòa2
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm các nghiên cứu về điều trị ngạt mũi ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng bằng phẫu thuật chỉnh hình cuốn dưới và tổng hợp kết quả của phương pháp này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tổng quan luận điểm, sử dụng các bài báo đăng trên các tạp chí có bình duyệt bằng tiếng Anh và tiếng Việt từ năm 2000 đến tháng 7 năm 2024, tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu PubMed, Google Scholar và thư viện Đại học Y Hà Nội, với các từ khóa liên quan đến điều trị ngạt mũi do viêm mũi dị ứng bằng phẫu thuật chỉnh hình cuốn dưới. Kết quả: Trong số 49 bài báo tìm thấy, 12 bài đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn được đưa vào nghiên cứu. Các phương pháp phẫu thuật bao gồm đốt điện dưới niêm mạc, sóng cao tần, Coblator, laser, Microdebrider và cắt xương cuốn dưới, với tỷ lệ cải thiện triệu chứng ngạt mũi từ 60,5% đến 100% trong khoảng thời gian từ 2 tháng đến 5 năm sau phẫu thuật. 75% các nghiên cứu là can thiệp lâm sàng không có nhóm chứng, có nhóm chứng (25%, n=3). Cải thiện độ thông thoáng mũi đạt từ 37,1% đến 65% (đo khí động học mũi). Các biến chứng như đau, chảy máu (1,1–15%), đóng vảy (5–31,7%), dính cuốn (2,85–5,8%) hoặc teo cuốn (4,2%) thường nhẹ và thoáng qua. Kết luận: Phẫu thuật chỉnh hình cuốn dưới là phương pháp hiệu quả và an toàn để điều trị ngạt mũi ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng không đáp ứng điều trị nội khoa, với tỷ lệ cải thiện triệu chứng >60% và tỷ lệ biến chứng khoảng 1,1%–56,7%, trung bình ước tính ~35%, chủ yếu nhẹ và thoáng qua. 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Li CH, Sayeau K, Ellis AK. Air Pollution and Allergic Rhinitis: Role in Symptom Exacerbation and Strategies for Management. J Asthma Allergy. 2020;13:285-292. doi:10.2147/JAA.S237758
2. Brożek JL, Bousquet J, Agache I, et al. Allergic Rhinitis and its Impact on Asthma (ARIA) guidelines—2016 revision. Journal of Allergy and Clinical Immunology. 2017;140(4):950-958. doi:10.1016/j.jaci.2017.03.050
3. Passàli D, Passàli FM, Damiani V, Passàli GC, Bellussi L. Treatment of inferior turbinate hypertrophy: a randomized clinical trial. Ann Otol Rhinol Laryngol. 2003;112(8):683-688. doi:10. 1177/000348940311200806
4. Wise SK, Damask C, Roland LT, et al. International consensus statement on allergy and rhinology: Allergic rhinitis – 2023. International Forum of Allergy & Rhinology. 2023;13(4):293-859. doi:10.1002/alr.23090
5. Means C, Camacho M, Capasso R. Long-Term Outcomes of Radiofrequency Ablation of the Inferior Turbinates. Indian J Otolaryngol Head Neck Surg. 2016;68(4):424-428. doi:10.1007/ s12070-015-0912-x
6. Houser SM. Empty nose syndrome associated with middle turbinate resection. Otolaryngology–Head and Neck Surgery. 2006;135(6):972-973. doi:10.1016/j.otohns.2005.04.017
7. Di Rienzo Businco L, Di Rienzo Businco A, Lauriello M. Comparative study on the effectiveness of Coblation-assisted turbinoplasty in allergic rhinitis. Rhinology. 2010;48(2):174-178. doi:10.4193/Rhin09.149
8. Gupta P, Kc T, Regmi D. Diode Laser Turbinate Reduction in Allergic Rhinitis: A Cross-sectional Study. JNMA J Nepal Med Assoc. 2018;56(214): 949-952. doi:10.31729/jnma.3870
9. Lee JY. Efficacy of intra- and extraturbinal microdebrider turbinoplasty in perennial allergic rhinitis. Laryngoscope. 2013;123(12):2945-2949. doi:10.1002/lary.24215
10. Liu CM, Tan CD, Lee FP, Lin KN, Huang HM. Microdebrider-assisted versus radiofrequency-assisted inferior turbinoplasty. Laryngoscope. 2009;119(2):414-418. doi:10.1002/lary.20088