PHÂN TÍCH MÔ HÌNH BỆNH ĐỒNG MẮC VÀ CHI PHÍ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Đái tháo đường típ 2 (ĐTĐT2) là bệnh mạn tính phổ biến, thường đi kèm nhiều bệnh đồng mắc làm tăng chi phí điều trị và phức tạp hóa quản lý bệnh. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích mô hình bệnh đồng mắc và chi phí liên quan ở bệnh nhân ĐTĐT2 tại Bệnh viện Nguyễn Trãi, TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang hồ sơ bệnh án ngoại trú tại Bệnh viện Nguyễn Trãi TP.HCM trong năm 2023. Dữ liệu gồm 127.316 lượt điều trị ĐTĐT2 được ghép cặp với nhóm chứng không mắc ĐTĐT2 theo phương pháp PSM (1:1). Các đặc điểm đồng mắc và chi phí được phân tích bằng thống kê mô tả, kiểm định (Chi-square, Mann–Whitney U) và mô hình hồi quy tuyến tính tổng quát (GLM). Kết quả: Người bệnh ĐTĐT2 có tuổi trung bình 65,06 ± 10,18, trong đó 54,76% là nữ. Số bệnh đồng mắc trung bình cao hơn đáng kể ở nhóm mắc ĐTĐT2 so với nhóm không mắc (5,81 so với 4,61; p < 0,001). Tăng huyết áp (I10: 89,34%) và rối loạn lipid máu (E78: 85,96%) là các bệnh đồng mắc phổ biến nhất. Tổng chi phí điều trị trung bình ở nhóm ĐTĐT2 là 620.588VNĐ, cao hơn rõ rệt so với nhóm không mắc là 411.833VNĐ (p < 0,001). Phân tích hồi quy cho thấy số lượng bệnh đồng mắc là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến chi phí. Một số bệnh đồng mắc như suy tim, bệnh thận mạn và sỏi tiết niệu có chi phí điều trị cao. Kết luận: Người bệnh ĐTĐT2 có gánh nặng bệnh đồng mắc và chi phí điều trị cao hơn so với người không mắc. Quản lý hiệu quả các bệnh đồng mắc là giải pháp then chốt nhằm kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả điều trị ĐTĐT2 trong bối cảnh dịch tễ bệnh ngày càng gia tăng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Đái tháo đường típ 2, bệnh đồng mắc, bệnh viện Nguyễn Trãi, chi phí điều trị
Tài liệu tham khảo
2. Nowakowska M, Zghebi SS, Ashcroft DM, et al. The comorbidity burden of type 2 diabetes mellitus: patterns, clusters and predictions from a large English primary care cohort. BMC Med. 2019;17(1):145.
3. Miccoli R, Penno G, Del Prato S. Multidrug treatment of type 2 diabetes: a challenge for compliance. Diabetes Care. 2011;34 Suppl 2:S231–S235.
4. García-Pérez LE, Alvarez M, Dilla T, Gil-Guillén V, Orozco-Beltrán D. Adherence to therapies in patients with type 2 diabetes. Diabetes Ther. 2013;4(2):175–194.
5. John D, Smith A, Lee H, et al. Demographic patterns in type 2 diabetes multimorbidity: a global review. *Int J Diabetes Dev Ctries*. 2021;41(2):300‑310.
6. Guan Y, Zhang H, Zhao M, et al. Prevalence and clustering of hypertension and dyslipidemia among patients with type 2 diabetes: a cross-sectional study in China. BMJ Open. 2023;13(2): e066571. doi:10.1136/bmjopen-2022-066571
7. Zhou Z, Zheng Y, Shang H, et al. Multimorbidity and medical expenditure in type 2 diabetes patients: a population-based study in Italy. Eur J Public Health. 2020;30(1):96–101. doi:10.1093/eurpub/ckz123
8. Nguyễn Thị Thùy Trang, Phạm Ngọc Thủy Tiên, Hoàng Thy Nhạc Vũ, et al. Phân tích chi phí trực tiếp y tế trong điều trị đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Quận 8 TP.HCM giai đoạn 2019–2021. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;514(1):123–127
9. Kim JH, Lee S, Park J, et al. The impact of comorbidity burden on healthcare costs in type 2 diabetes: a nationwide analysis in Korea. Diabetes Res Clin Pract. 2021;175:108809.
10. Chang AR, Grams ME, Navaneethan SD, et al. Economic burden of chronic kidney disease among adults with type 2 diabetes: A multinational observational study. Lancet Reg Health–Eur. 2022;15: 100314. doi:10.1016/ j.lanepe.2022.100314