ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA THEO TIÊU CHUẨN MỚI 2022 Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP KHÔNG ST CHÊNH LÊN ĐƯỢC CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ và mô tả đặc điểm hội chứng chuyển hóa (HCCH) theo tiêu chuẩn mới năm 2022 ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên (NMCTC KSTCL) được can thiệp mạch vành qua da. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 222 bệnh nhân NMCTC KSTCL (tuổi trung bình 69,9 ± 12,1, nam giới chiếm 59,9%). HCCH được xác định khi có béo phì (BMI ≥ 25 kg/m²) và ≥ 2 trong 3 thành tố: tăng huyết áp (THA), tiền đái tháo đường (ĐTĐ)/ĐTĐ, tăng non-HDL-C. Kết quả: Tỉ lệ HCCH theo tiêu chuẩn mới năm 2022 là 19,8%. Tỉ lệ các thành tố HCCH theo thứ tự lần lượt là THA (67,1%), tăng non-HDL-C (45,5%), tiền ĐTĐ/ĐTĐ (40,1%) và béo phì (31,5%). Hai dạng kết hợp phổ biến nhất đều chiếm 65,9% là béo phì kèm THA và tiền ĐTĐ/ĐTĐ, và béo phì kèm tiền ĐTĐ/ĐTĐ và tăng non-HDL-C. Nhóm có HCCH ghi nhận huyết áp tâm thu, điểm GRACE, đường huyết đói, HbA1C, cholesterol toàn phần, LDL-C, non-HDL-C và hs-Troponin T cao hơn có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ tổn thương ≥ 2 nhánh mạch vành (75% so với 61,8%, p=0,14) và thang điểm Gensini (27 so với 28 điểm, p=0,57) giữa hai nhóm. Kết luận: Tỉ lệ HCCH theo tiêu chuẩn 2022 ở bệnh nhân NMCTC KSTCL được can thiệp mạch vành qua da là 19,8%, với THA và tăng non-HDL-C là hai thành phần phổ biến nhất. Mặc dù nhóm có HCCH có các chỉ số chuyển hóa và mức nguy cơ cấp tính cao hơn, mức độ tổn thương mạch vành không khác biệt đáng kể so với nhóm không có HCCH.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
béo phì; hội chứng chuyển hóa; nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên; non-HDL-C.
Tài liệu tham khảo
2. Alberti KGMM, Eckel RH, Grundy SM, et al. Harmonizing the metabolic syndrome: A joint interim statement of the international diabetes federation task force on epidemiology and prevention; National heart, lung, and blood institute; American heart association; World heart federation; International . Circulation. 2009; 120(16): 1640-1645. doi:10.1161/ CIRCULATIONAHA.109.192644
3. Dobrowolski P, Prejbisz A, Kurylowicz A, et al. Metabolic syndrome - a new definition and management guidelines: A joint position paper by the Polish Society of Hypertension, Polish Society for the Treatment of Obesity, Polish Lipid Association, Polish Association for Study of Liver, Polish Society of . Arch Med Sci. 2022;18(5): 1133-1156. doi:10.5114/aoms/152921
4. Thygesen K, Alpert JS, Jaffe AS, et al. Fourth universal definition of myocardial infarction (2018). Eur Heart J. 2019;40(3):237-269. doi:10. 1093/eurheartj/ehy462
5. World Health Organization. Obesity: Preventing and Managing the Global Epidemic: Report of a WHO Consultation. World Health Organization. Geneva; 2000.
6. Lovic MB, Djordjevic DB, Tasic IS, Nedeljkovic IP. Impact of metabolic syndrome on clinical severity and long-term prognosis in patients with myocardial infarction with ST-segment elevation. Hell J Cardiol. 2018;59(4): 226-231. doi:10.1016/j.hjc.2018.02.002
7. Nguyễn ĐC, Hồ TD, Lê ĐS, Nguyễn CV, Nguỹen LH. Tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có và không có hội chứng chuyển hóa. Hội Tim Mạch Thành Phố Hồ Chí Minh. https://timmachhoc.vn/ton-thuong-dong-mach-vanh-o-benh-nhan-nhoi-mau-co-tim-cap-co-va-khong-co-hoi-chung-chuyen-hoa/. Published 2011.
8. Gao J, Wang Y, Yang Y, Wu X, Cui Y, Zou Z. Impact of Metabolic Syndrome and Its Components on Clinical Severity and Long-Term Prognosis in Patients With Premature Myocardial Infarction. Front Endocrinol (Lausanne). 2022; 13:920470. doi:10.3389/fendo.2022.920470
9. He H, Wang J, Wang Y, et al. Predictive factors for multivessel disease in patients with acute coronary syndrome: analysis from the CCC ‑ ACS project in China. BMC Cardiovasc Disord. 2024; 24(1):617. doi:10.1186/s12872-024-04300-4