THỰC TRẠNG BỆNH RĂNG MIỆNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI BỆNH VIỆN THÁI THƯỢNG HOÀNG

Ngô Văn Mạnh1,, Ninh Thị Nhung1, Phạm Vân Thúy2, Hoàng Tiến Hải3
1 Trường Đại học Y Dược Thái Bình
2 Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
3 Bệnh viện Răng Hàm Mặt và Phẫu thuật thẩm mỹ Thái Thượng Hoàng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả thực trạng bệnh răng miệng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 tại Bệnh viện Thái Thượng Hoàng, thành phố Vinh năm 2024. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 209 người bệnh ĐTĐ típ 2 đến khám và điều trị tại Bệnh viện Thái Thượng Hoàng từ tháng 07/2024 đến 12/2024. Thu thập số liệu qua phỏng vấn và khám lâm sàng các chỉ số nha khoa như chỉ số lợi (GI), chỉ số vệ sinh răng miệng đơn giản (OHI-S), chỉ số mất bám dính (CAL) và chỉ số sâu-mất-trám răng (DMFT). Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh bị viêm lợi ở mức độ trung bình chiếm đa số (88,0%). Chỉ có 1,5% người bệnh có vệ sinh răng miệng (VSRM) tốt/rất tốt, trong khi có tới 68,4% ở mức kém. Tỷ lệ mất bám dính quanh răng từ 4-5mm chiếm 81,3%. Tỷ lệ sâu răng và mất răng rất cao, lần lượt là 97,6% và 90,4%. Chỉ số DMFT trung bình là 6,47, tăng lên ở nhóm có thời gian mắc bệnh >5 năm và nhóm tuổi cao (p<0,05). Người bệnh có biến chứng ĐTĐ có nguy cơ sâu răng nguyên phát cao gấp 2,3 lần (OR=2,3; 95%CI: 1,1-4,7) và có tình trạng VSRM kém cao gấp 2,3 lần (OR=2,3; 95%CI: 1,1-4,7) so với nhóm chưa có biến chứng. Kết luận: Người bệnh đái tháo đường típ 2 trong nghiên cứu có gánh nặng bệnh răng miệng cao, biểu hiện qua tỷ lệ mắc viêm lợi, sâu răng, mất răng và tình trạng vệ sinh răng miệng kém. Chỉ số DMFT trung bình là 6,47. Các yếu tố bao gồm tuổi, thời gian mắc bệnh, sự hiện diện của biến chứng toàn thân và việc điều trị không thường xuyên có liên quan đáng kể đến tình trạng sức khỏe răng miệng kém. Những phát hiện này nhấn mạnh yêu cầu cấp thiết về việc tích hợp chăm sóc nha khoa vào quy trình quản lý bệnh nhân đái tháo đường.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. WHO (2024). Global strategy and action plan on oral health 2023–2030.
2. Võ Thị Thuý Hồng (2022). Thực trạng bệnh quanh răng và nhu cầu diều trị của người cao tuổi tỉnh Bình Dương. Tạp chí Y học Việt Nam. 509 (1), 122-128.
3. Sun H., Saeedi P., Karuranga S., et al (2022). IDF Diabetes Atlas: Global, regional and country-level diabetes prevalence estimates for 2021 and projections for 2045. Diabetes Res Clin Pract. 183(7), 109-119.
4. WHO (2021). Điều tra quốc gia các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm tại Việt Nam, 2021.
5. Paunica L., Giurgiu M., Dumitriu A. S., et al (2023). The Bidirectional Relationship between Periodontal Disease and Diabetes Mellitus—A Review. Diagnostics.
6. Trần Kiều Anh, Trịnh Thị Thái Hà, Nguyễn Thị Châu và các cộng sự (2024). Thực trạng bệnh sâu răng của bệnh nhân có bệnh lý toàn thân tại Viện đào tạo Răng hàm mặt. Tạp chí Y học Việt Nam. 534(1), 216-223.
7. Giáp Thị Thùy Liên, Lê Hưng, Tống Minh Sơn và các cộng sự (2021). Tình trạng vùng quanh răng, mất răng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại một số bệnh viện ở Hà Nội năm 2020 - 2021. Tạp chí Y học Việt Nam. 506 (1), 184-194.
8. Võ Ngọc Cường và Trương Nhựt Khuê (2025). Viêm nha chu và mối liên quan với vệ sinh răng miệng ở người bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện huyện Bình Chánh. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 186(1), 68-76.
9. Nguyễn Khang và Vũ Mạnh Hùng (2024). Đánh giá mối liên quan của một số yếu tố trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 với bệnh quanh răng tại Bệnh viện Quân y 103. Tạp chí Răng Hàm Mặt Việt Nam. 5(1), 28-34.
10. Vũ Thanh Thương, Trịnh Thị Thái Hà và Phạm Thị Tuyết Nga (2023). Thực trạng sâu răng và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân khám tại khoa Răng Hàm Mặt bệnh viện Bạch Mai năm 2022-2023. Tạp chí Y học Việt Nam. 531(1B), 282-289.