VAI TRÒ CỦA 18F-FDG PET/CT TRONG CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục đích: Nghiên cứu này nhằm đánh giá vai trò của 18F-FDG PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn ở bệnh nhân ung thư vú. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ tháng 5/2020 - 5/2024. Bệnh nhân được chụp PET/CT để chẩn đoán giai đoạn trước khi điều trị. Kết quả: Giữa kích thước tổn thương của u nguyên phát và SUV có mối tương quan thuận với p<0,0001, hệ số tương quan r=0,768. Kích thước u càng lớn, SUV càng cao. Giá trị SUV trung bình ở nhóm u có kích thước dưới 2 cm là 2,5; từ 2 đến 5 cm là 6,02; trên 5 cm là 13,1 và xâm lấn da vú là 8,23. Độ hấp thu 18F-FDG tại u không chỉ giúp phân biệt tổn thương lành tính hay ác tính mà còn phản ánh đặc trưng sinh học nội tại của khối u. Do đó rất nhiều trường hợp SUV không chỉ có giá trị chẩn đoán ung thư mà có thể còn có giá trị tiên lượng thời gian sống thêm, kết quả đáp ứng xạ trị, hóa trị. Trong chẩn đoán hạch di căn, độ nhạy và độ đặc hiệu của PET/CT tương ứng là 60% và 90,9%. Tỷ lệ phát hiện di căn xa là 8/50 (16%), vị trí di căn xa thường gặp là xương, phổi, gan, hạch di căn, SUV ở các nhóm di căn có sự khác biệt với P<0,001, di căn xương có SUV cao nhất. Sau khi chụp PET/CT giai đoạn I, II, III, IV là 8%; 48%, 28%, 16% tương ứng, so với 10%; 56%; 32%; 2% trước khi chụp PET/CT. 22/50 bệnh nhân (44%) thay đổi giai đoạn sau chụp PET/CT. Hướng điều trị của 9/50 (18%) bệnh nhân đã được thay đổi sau khi chụp PET/CT. Kết luận: PET/CT có vai trò quan trọng trong chẩn đoán giai đoạn ung thư vú. Xác định chính xác giai đoạn ung thư vú bằng PET/CT giúp thay đổi chiến thuật điều trị và tránh điều trị không cần thiết.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư vú, PET/CT, di căn.
Tài liệu tham khảo
2. Hong S, Li J, Wang S. 18FDG PET-CT for diagnosis of distant metastases in breast cancer patients: a meta-analysis. Surg Oncol. 2013; 22(2): 139-143. doi:10.1016/j.suronc.2013. 03.001.
3. Sun Z, Yi YL, Liu Y, Xiong JP, He CZ. Comparison of whole-body PET/PET-CT and conventional imaging procedures for distant metastasis staging in patients with breast cancer: a meta-analysis. Eur J Gynaecol Oncol. 2015;36(6):672-676.
4. Han S, Choi JY. Impact of 18F-FDG PET, PET/CT, and PET/MRI on staging and management as an initial staging modality in breast cancer: a systematic review and meta-analysis. Clin Nucl Med. 2021;46(4):271. doi:10.1097/RLU.0000000000003502.
5. Nguyen HL. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư vú ở phụ nữ trẻ tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội. Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội; 2016
6. Mai TK N. Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư vú giai đoạn I-III tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Luận án thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội; 2017.
7. Nguyen VL. Đặc điểm giai phẫu bệnh - lâm sàng ung thư vú. Thư viện Đại học Y Hà Nội; 2018.
8. Song BI, Hong CM, Lee HJ, et al. Prognostic value of primary tumor uptake on F-18 FDG PET/CT in patients with invasive ductal breast cancer. Nucl Med Mol Imaging. 2011;45(2):117-124. doi:10.1007/s13139-011-0081-0.
9. Hadebe B, Harry L, Ebrahim T, Pillay V, Vorster M. The role of PET/CT in breast cancer. Diagnostics (Basel). 2023;13(4):597. doi:10.3390/ diagnostics13040597.
10. Zhang X, Liu Y, Luo H, Zhang J. PET/CT and MRI for identifying axillary lymph node metastases in breast cancer patients: systematic review and meta-analysis. J Magn Reson Imaging. 2020;52(6):1840-1851. doi:10.1002/jmri.27246.