THỰC TRẠNG KHÓ THỞ CỦA NGƯỜI BỆNH PHỔI KẼ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG NĂM 2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả tình trạng khó thở của người bệnh (NB) phổi kẽ tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 124 NB được chẩn đoán bệnh phổi kẽ từ tháng 9 năm 2024 đến tháng 12 năm 2024. Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi, NB nữ chiếm ưu thế với tỷ lệ 66,1%. Đa số NB có độ tuổi từ 60 trở lên ở cả nam và nữ với tỷ lệ 22,6% và 38,7%. Phần lớn NB có triệu chứng khó thở khi đến khám với tỷ lệ 54%, trong đó 51,6% NB xuất hiện khó thở khi gắng sức. Có 16,9% NB có thở oxy tại nhà, trong đó số NB có giảm SpO2 là 8,9% (SpO2 < 90%). Có 89,5% NB có nhịp thở nhanh > 20 lần/phút. Kết luận: Triệu chứng khó thở là phổ biến ở NB phổi kẽ 54%.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Bệnh phổi kẽ, khó thở, mMRC
Tài liệu tham khảo
2. Đào, N. B., Trịnh, Đình T., Tạ, B. T., Nguyễn , T. B. N., & Nguyễn, L. (2024). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh HRCT lồng ngực ở NB bệnh phổi mô kẽ do bệnh mô liên kết. Tạp Chí Y học Việt Nam, 542(1). https://doi.org/10. 51298/vmj.v542i1.11014
3. Ngọc Anh, T, Thị Hạnh, C. (2022). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số căn nguyên của bệnh phổi mô kẽ. Tạp Chí Y học Việt Nam, 519(2). https://doi.org/ 10.51298/vmj. v519i2.3615
4. Szentes B,L,, Kreuter M,, Bahmer T, và cộng sự, (2018), Quality of life assessment in interstitial lung diseases:a comparison of the disease-specific K-BILD with the generic EQ-5D-5L, Respir Res, 19, 101
5. G. Phua, G. P. Tan, H. P. Phua, W. Y. Lim, et al. (2022),"Health-related quality of life in a multiracial Asian interstitial lung disease cohort", J Thorac Dis, 14(12), 4713-4724. 55.
6. A. A. Kanjrawi, L. Mathers, S. Webster, T. J. Corte, et al. (2021),"Nutritional status and quality of life in interstitial lung disease: a prospective cohort study", BMC Pulm Med, 21(1), 51,