ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU XẠ TRỊ IGRT TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH VIỆN K

Công Định Đinh 1,, Công Hoàng Nguyễn 1
1 Bệnh viện K

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Ung thư phổi (UTP) là bệnh ung thư (UT) thường gặp thứ hai sau UT gan. Điều trị  UTP tùy thuộc thể giải phẫu bệnh và giai đoạn (GĐ) bệnh. Đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) GĐ IIb từ chối phẫu thuật (PT), IIIc: vai trò của HXĐT được đặt lên hàng đầu, GĐ IIIa, IIIb điều trị đa mô thức. Xạ trị điều biến liều (ĐBL) IMRT là kỹ thuật hiện đại có khả năng tối ưu hóa kế hoạch xạ trị tăng khả năng tập trung liều vào mô u, hạn chế liều tới tổ chức nguy cấp. Xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT) bằng Conebeam- CT nhằm đảm bảo xạ trị chính xác vào thể tích cần điều trị (PTV) và đánh giá sự di động của u cũng như một số cơ quan nguy cấp (OARs) trong quá trình điều trị. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm nhận xét kết quả điều trị và mức độ di động của u cũng như một số cơ quan nguy cấp trong xạ trị ĐBL IMRT dưới hướng dẫn hình ảnh cho UTPKTBN GĐ IIb - III tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 BN UTPKTBN GĐ IIB-III điều trị HXĐT tại Bệnh viện K. Hóa trị phác đồ EP, xạ trị kỹ thuật IMRT dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT), điều trị tại Bệnh viện K từ tháng 1/2021 – 9/2021. Chụp conebeam- CT hướng dẫn hình ảnh ngày đầu tiên của mỗi tuần điều trị, nhận xét sự di lệch của u và một số cơ quan nguy cấp trong điều trị UTP và nhận xét kết quả điều trị, một số biến chứng sớm của điều trị HXĐT. Kết quả: Kỹ thuật IMRT dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT) giúp điều trị chính xác vào thể tích đích, không có trường hợp nào tổn thương u lệch khỏi PTV. Bênh cạnh đó cũng đánh giá được mức độ di động của u theo các chiều khác nhau trong quá trình xạ trị < 0,3cm, di động của cơ hoành lớn nhất: 1,24±0,62 cm so với các cơ quan khác trong lồng ngực. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ của u cao: 93,4%, tỷ lệ đáp ứng của hạch hoàn toàn lên đến 60,8%. Tỷ lệ biến chứng sớm viêm phổi độ 3 thấp: 3,3, không có BN viêm độ 4. Biến chứng sớm viêm thực quản độ 2 là 6,7%, không có viêm độ 3,4. Kết luận: Trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy sự di động của u, thể tích điều trị trong giới hạn cho phép, xạ trị kỹ thuật IMRT có hướng dẫn hình ảnh (IGRT) có kết quả điều trị tốt và tác dụng không mong muốn của xạ trị thấp.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Globocan 2020. Globocan 2020. [Online]. https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/populations/704-viet-nam-fact-sheets.pdf
2. ICRU Report No: 29 (1978) “Dose specification for reporting external beam therapy in photons and electrons ICRU Report – 50 (1993) Supercedes and updates Report 29 Prescribing, Recording, and Reporting photon beam therapy ICRU Report – 62 (1999) Supplement to ICRU Report No: 50 (ICRU 50 still valid).
3. National Cancer Institute-Common Toxicity Criteria Adverse Events Versions 3and4.http://evs.nci.nih.gov/ftp1/CTCAE/CTCAE_4.03_20100614_QuickReference_8.5x11.pdf.
4. Huber RM, Flentje M, Schmidt M, et al (2006),“Simultaneous chemoradiotherapy compared with radiotherapy alone after induction chemotherapy in inoperable stage IIIA or IIIB non-small cell lung cancer: Study CTRT 99/97 by the Bronchial Carcinoma Therapy Group”. J Clin Oncol; 24: pp.4397-4404.
5. Xiance Jin , Baochai Lin Safety and outcomes of volumetric modulated arc therapy in the treatment of patients with inoperable lung cancer. J Cancer. 2019 Jun 2;10(13):2868-2873. doi: 10.7150/jca.31260. eCollection 2019.
6. Komaki RR, Thames Jr, HD, et al. Influence of technologic advances on outcomes in patients with unresectable, locally advanced non-small-cell lung cancer receiving concomitant chemoradiotherapy.Int J Radiat Oncol Biol Phys. 2010; 76: 775-781.
7. C. Perrotin, P. Lemeunier, D. Grahek và các cộng sự. (2005), [Results of FDG-PET scanning in the pre-operative staging of broncho-pulmonary tumors], Rev Mal Respir, 22(4), tr. 579-85.
8. Xiaotian Huang et al (2018), Application of Variance Component Analysis (ANOVA) in Setup Errors and PTV Margins for Lung Cancer.