ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT DẪN LƯU NÃO THẤT Ổ BỤNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị dẫn lưu não thất ổ bụng trên bệnh nhân não úng thuỷ tại bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 83 hồ sơ bệnh nhân ≥18 tuổi, được chẩn đoán não úng thuỷ và điều trị dẫn lưu não thất-ổ bụng tại viện. Kết quả theo 2 mục tiêu: (1) Đặc điểm chung, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân não úng thuỷ được phẫu thuật tại viện; (2) Kết quả điều trị nhóm bệnh nhân trên tại các thời điểm sau mổ, sau 1,3 tháng. Kết quả: Tuổi trung bình 49,9; tỷ lệ Nam/nữ=3:1. Lý do vào viện: Đau đầu (83,1%) và rối loạn ý thức (78,0%). Thể tắc nghẽn chiếm 88,0%. Lâm sàng: Liệt vận động 50,6%; Rối loạn phản xạ bó tháp 34,9%; tam chứng Hakim 6,0%. Chẩn đoán hình ảnh: FH/ID≥ 0,5 ở 72,3%; tai chuột Mickey 95,2%; sừng thái dương >2mm 96,4%; thấm dịch não tuỷ (DNT) mô não xung quanh 92,8%. Cấy DNT (+) ở 1,2%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 52p; 91,6% không có biến chứng sau mổ. Chức năng thần kinh tốt (GOS IV,V) tại các thời điếm sau mổ, 1 tháng, 3 tháng lần lượt là 60,2; 89,2 và 90,4%. Tri giác và thể trạng bệnh nhân cải thiện rõ tại các thời điểm 1,3 tháng so với sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật đặt dẫn lưu não thất – ổ bụng trên bệnh nhân não úng thủy được thực hiện an toàn với tỷ lệ tai biến và biến chứng thấp, cải thiện tốt chức năng thần kinh, tri giác và thể trạng người bệnh.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Dẫn lưu não thất ổ bụng, não ung thuỷ, Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An.
Tài liệu tham khảo
2. Isaacs AM, Riva-Cambrin J, Yavin D, et al. Age-specific global epidemiology of hydrocephalus: Systematic review, metanalysis and global birth surveillance. Cheungpasitporn W, ed. PLOS ONE. 2018;13(10):e0204926. doi:10. 1371/journal.pone.0204926
3. cerevasc. Management of Adult Hydrocephalus With Ventriculoperitoneal Shunts: Long-Term Single-Institution Experience. CereVasc | Neurological Disease Device Company. October 1, 2011. Accessed July 30, 2025. https://cerevasc.com/management-adult-hydrocephalus-ventriculoperitoneal-shunts-long-term-single-institution-experience/
4. Forsberg L. Outcomes of hydrocephalus ventriculoperitoneal shunt surgery at a rural hospital. Published online February 24, 2022. Accessed July 30, 2025. https://gupea.ub.gu.se/ handle/2077/70803
5. Phạm Văn Bính. Điều trị não ung thuỷ ở người lớn bằng phương pháp dẫn lưu não thất ổ bụng. Luận Văn Chuyên Khoa Cấp II Trường Đại Học Hà Nội. Published online 2020.
6. Phan Tiến Thành. Kết quả điều trị não úng thủy bằng phẫu thuật dẫn lưu não thất - ổ bụng với van tẩm kháng sinh. Luận Văn Thạc Sĩ Học Trường Đại Học Hà Nội. Published online 2023.
7. Salih A, Arif A, Varadpande M, et al. The effectiveness of various CSF diversion surgeries in idiopathic normal pressure hydrocephalus: a systematic review and meta-analysis. eClinicalMedicine. 2024;77. doi:10.1016/j.eclinm. 2024.102891
8. Pearce RKB, Gontsarova A, Richardson D, et al. Shunting for idiopathic normal pressure hydrocephalus. Cochrane Z_INACTIVE_Dementia and Cognitive Improvement Group, ed. Cochrane Database Syst Rev. 2024;2024(8). doi:10.1002/ 14651858.CD014923.pub2
9. Popal AM, Zhu Z, Guo X, et al. Outcomes of Ventriculoperitoneal Shunt in Patients With Idiopathic Normal-Pressure Hydrocephalus 2 Years After Surgery. Front Surg. 2021;8:641561. doi:10.3389/fsurg.2021.641561