BÁO CÁO CA LÂM SÀNG: MỘT TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT VÁT MANH TRÀNG ĐIỂU TRỊ U TÂN SINH NHẦY RUỘT THỪA ĐỘ THẤP

Huỳnh Thanh Long1,2,, Nguyễn Mạnh Khiêm1, Lương Duy Trường3, Ngô Minh Hiếu1
1 Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
2 Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
3 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Bệnh u nhầy ruột thừa (Appendiceal Mucinous Neoplasm - AMN) là bệnh lý hiếm gặp, hầu hết bệnh nhân không có triệu chứng đặc hiệu, thường được phát hiện tình cờ trong phẫu thuật, chụp cắt lớp vi tính, siêu âm ổ bụng hoặc nội soi đại tràng. Điều trị u nhầy ruột thừa vẫn còn tranh cãi, chủ yếu xoay quanh chẩn đoán và phân loại trước mổ, lựa chọn phương pháp phẫu thuật và mức độ phẫu thuật. Ca lâm sàng: Bệnh nhân nữ 72 tuổi, nhập viện vì đau bụng âm ỉ hố chậu phải, triệu chứng kéo dài khoảng 3 tháng. Bạch cầu 4,73 k/uL (trung tính 51,9%). Siêu âm bụng ghi nhận tổn thương dạng nang vùng hố chậu phải kích thước khoảng 86x18mm, giới hạn rõ, bờ đều, thành mỏng có vài nốt vôi. MSCT cho thấy ruột thừa xuất phát từ mặt trong manh tràng, đường kính khoảng 25mm, lòng chứa dịch, xung quanh không thâm nhiễm rõ. Bệnh nhân đã được phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa và một phần đáy manh tràng bằng máy cắt nối tự động và stappler nội soi 60mm. Thời gian mổ 60 phút, lượng máu mất không đáng kể. Bệnh nhân xuất viện vào ngày hậu phẫu thứ 3, không ghi nhận biến chứng. Kết luận: U nhầy ruột thừa là bệnh lý hiếm gặp, thường phát hiện tình cờ qua chẩn đoán hình ảnh. Phẫu thuật nội soi điều trị u nhầy ruột thừa đã trở thành phương pháp ưu tiên. Sử dụng máy cắt nối tự động trong nội soi giúp tăng độ chính xác, rút ngắn thời gian phẫu thuật và giảm nguy cơ biến chứng, đạt tỷ lệ thành công cao.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Nagtegaal ID, Odze RD, Klimstra D, et al. The 2019 WHO classification of tumours of the digestive system. Histopathology. Jan 2020;76(2): 182-188. doi:10.1111/his.13975
2. Singh MP. A general overview of mucocele of appendix. J Family Med Prim Care. Dec 2020; 9(12): 5867-5871. doi:10.4103/jfmpc.jfmpc _1547_20
3. Morano WF, Gleeson EM, Sullivan SH, et al. Clinicopathological Features and Management of Appendiceal Mucoceles: A Systematic Review. Am Surg. Feb 1 2018;84(2):273-281.
4. Đỗ Thị Thu Thảo, Đỗ Hải Thanh Anh, Võ Tấn Đức, sự vc. Khảo sát đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u nhầy ruột thừa. Y học TP Hồ Chí Minh. 2021;25(1)(1):38 – 45.
5. Lien WC, Huang SP, Chi CL, et al. Appendiceal outer diameter as an indicator for differentiating appendiceal mucocele from appendicitis. Am J Emerg Med. Nov 2006;24(7):801-5. doi:10.1016/ j.ajem.2006.04.003
6. Vyas J, Badgurjar M, Saxena P, Parihar S, Thakor P. Prudent planning in management of mucocele of appendix. Int J Surg Case Rep. Apr 2021; 81:105766. doi:10.1016/j.ijscr.2021.105766
7. Vashistha N, Deo A, Singhal D. Gastrointestinal: Mucocele appendix with atypical "volcano sign". J Gastroenterol Hepatol. Jan 2022;37(1):45. doi:10.1111/jgh.15541
8. Lê Minh Huy, My DHT. Đặc điểm giải phẫu bệnh tân sinh chế nhày ruột thừa. Y học Việt Nam. 2022;521(242 - 248)(12)
9. Sun P, Jiang F, Sun H, et al. Minimally invasive surgery for appendiceal intussusception caused by mucocele of the appendix: case report and review of the literature. J Gastrointest Oncol. Feb 2020; 11(1): 102-107. doi:10.21037/jgo.2019. 12.01
10. Khan A, AlSubaie RS, Almohammed Saleh AA. Mucocele of the Appendix: A Case Report and Review of Literature. Cureus. Jun 2023;15(6): e40168. doi:10.7759/cureus.40168