ĐẶC ĐIỂM IGE TOÀN PHẦN VÀ BẠCH CẦU ÁI TOAN Ở TRẺ EM MẮC HEN PHẾ QUẢN VÀ VIÊM MŨI DỊ ỨNG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Hen phế quản và viêm mũi dị ứng là hai bệnh lý dị ứng đường hô hấp thường gặp ở trẻ em, có cơ chế bệnh sinh liên quan đến viêm type 2 qua trung gian IgE và bạch cầu ái toan. Trong bối cảnh ngày càng có nhiều liệu pháp sinh học nhắm trúng đích, việc xác định đặc điểm miễn dịch type 2 ở từng kiểu hình lâm sàng là cần thiết nhằm định hướng phân tầng và cá thể hóa điều trị. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm nồng độ IgE toàn phần và tỷ lệ bạch cầu ái toan (Eosinophil %) ở trẻ em mắc hen phế quản, viêm mũi dị ứng, và phối hợp cả hai; đồng thời đánh giá mối tương quan giữa hai chỉ số này trong từng nhóm bệnh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 532 trẻ mắc hen phế quản và/hoặc viêm mũi dị ứng tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2022 đến 12/2024. Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án điện tử và xét nghiệm. IgE toàn phần và Eosinophil% được phân tích mô tả, so sánh giữa các nhóm bằng ANOVA và đánh giá tương quan bằng hệ số Pearson và Spearman. Kết quả: Tỷ lệ trẻ đồng mắc hen phế quản và viêm mũi dị ứng chiếm 25,8%. Nồng độ IgE trung bình cao nhất được ghi nhận ở nhóm bệnh nhân đồng mắc hen phế quản và viêm mũi dị ứng (1906,5 ± 1143,9 IU/mL), cao hơn có ý nghĩa so với nhóm hen phế quản đơn thuần (831,4 ± 498,8 IU/mL) và viêm mũi dị ứng đơn thuần (882,5 ± 529,5 IU/mL) với p < 0,01. Tỷ lệ Eosinophil cũng cao nhất ở nhóm phối hợp (7,52 ± 4,10%), cao hơn so với hen phế quản (5,5 ± 2,2%) và viêm mũi dị ứng (5,9 ± 2,36%). Tồn tại tương quan thuận mức độ vừa giữa IgE và Eosinophil% ở nhóm hen phế quản đơn thuần (r = 0,38; p < 0,001), trong khi ở nhóm phối hợp và nhóm viêm mũi dị ứng đơn thuần, mối tương quan yếu hơn và không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: IgE toàn phần và Eosinophil% là hai chỉ số sinh học phản ánh đặc trưng viêm typ 2 ở trẻ mắc hen phế quản và viêm mũi dị ứng, đặc biệt ở nhóm phối hợp. Việc sử dụng đồng thời hai chỉ số này có thể giúp nhận diện nhóm bệnh nhân có viêm type 2 nổi trội, từ đó hỗ trợ phân tầng và định hướng điều trị nhắm trúng đích.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
: hen phế quản, viêm mũi dị ứng, IgE toàn phần, Eosinophil
Tài liệu tham khảo
2. Čelakovská J, Bukač J (2016). Eosinophils in patients suffering from atopic dermatitis and the relation to the occurrence of food allergy and other atopic diseases. Food Agric Immunol; 27(5): 700–710. doi:10.1080/09540105.2016. 1148669.
3. Phạm Nguyễn Hải Hồ, Trần Nguyễn Du, Đỗ Hoàng Long (2021). Tỷ lệ các dị nguyên được phát hiện bằng kỹ thuật thấm miễn dịch và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân dị ứng điều trị tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2020. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ.;41:167–175. Trang 167-175-772-2103_…
4. Srivastava T, Shamanna K, Viswanatha B (2018). Role of IgE and Absolute Eosinophil Count as Prognostic Markers to Determine the Optimum Duration of Therapy in the Management of Seasonal Allergic Rhinitis. Res Otolaryngol. 2018; 7(2): 36–42. doi:10.5923/ j.otolaryn. 20180702.03.
5. Sharma A, Jindal AK, Gupta S, Rohit M, Rawat A (2021). Total serum IgE and absolute eosinophil count in children with allergic disorders: Is there a correlation? Int J Pediatr Otorhinolaryngol;149: 110842. doi:10.1016/ j.ijporl.2021.110842.
6. Đỗ Thị Thu Hiền, Lương Thị Minh Thúy (2024). Mối liên quan giữa IgE toàn phần huyết thanh và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ em viêm da cơ địa. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108;19(2):81–85. doi:10.52389/ydls.v19i2.2181.
7. Trần Viết Luân (2021). Tình trạng dương tính IgE đặc hiệu trong huyết thanh ở bệnh nhân dị ứng tại TP. HCM. Tạp chí Y học TP.HCM. 2019;23(2):56–60. (trích dẫn nội dung qua bài Cần Thơ 2021). Trang 167-175-772-2103.
8. Kartasasmita CB, Rosmayudi O, Demedts M (1994). Total serum IgE and eosinophil count in children with and without a history of asthma, wheezing, or atopy in an urban community in Indonesia. J Allergy Clin Immunol. Dec;94(6 Pt 1):981–988. doi:10.1016/0091-6749(94)90116-3.
9. Phạm Đình Lâm, Văn Thế Trung (2017). Kháng thể IgE đặc hiệu và xét nghiệm lẩy da trên bệnh nhân mày đay. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh;21(1):36–43.
10. Froidure A, Mouthuy J, Durham SR, Chanez P, Sibille Y, Pilette C (2016). Rhinitis, sinusitis, and asthma: a unified concept in 2016? Eur Respir J. 2016;47(2): 304–319. doi:10.1183/ 13993003.01134-2015.