KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HELICOBACTER PYLORI BẰNG PHÁC ĐỒ PALB Ở BỆNH NHÂN VIÊM LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÀNG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Nhiễm Helicobacter Pylori là vấn đề thời sự không chỉ trong nước mà trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, tỷ lệ kháng clarithromycin, metronidazole và levofloxacin đã vượt ngưỡng cho phép của các phác đồ ba thuốc cổ điển. Trong khi đó, phác đồ PALB được xem là một lựa chọn tiềm năng. Tuy nhiên, dữ liệu lâm sàng về phác đồ PALB còn khá hạn chế tại Việt Nam, đặc biệt tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị Helicobacter Pylori bằng phác đồ PALB ở bệnh nhân viêm loét dạ dày-tá tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 71 bệnh nhân viêm loét dạ dày-tá tràng có nhiễm Helicobacter Pylori điều trị bằng phác đồ PALB tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Tổng cộng có 71 bệnh nhân viêm loét dạ dày-tá tràng có nhiễm Helicobacter Pylori tuân thủ điều trị hoàn thành phác đồ PALB và nội soi lại sau 6 tuần điều trị. Sau điều trị, các triệu chứng đau thượng vị, nóng rát, ợ nóng, ợ chua, đầy bụng khó tiêu, chán ăn cải thiện rõ rệt (p < 0,05). Tỷ lệ bệnh nhân có hiện diện viêm dạ dày tá tràng sau khi nội soi lại là 19,4%, giảm so với trước điều trị là 100% (p < 0,001). Tuy tỷ lệ loét dạ dày – tá tràng có cải thiện sau điều trị nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,5). Sau điều trị bằng phác đồ PALB, kết quả nội soi lại cho thấy tỷ lệ tiệt trừ Helicobacter Pylori thành công là 73,2%. Tác dụng phụ ghi nhận nhiều nhất của phác đồ là chán ăn chiếm 11,3%, kế đến là phân sậm màu chiếm 8,5% và khô miệng, đắng miệng cùng chiếm 4,2%. Tỷ lệ đau đầu, tiêu chảy là 2,8%. Tỷ lệ mất ngủ là 1,4%. Kết luận: Tỷ lệ tiệt trừ H. pylori của phác đồ PALB trong ở mức chấp nhận được. Phác đồ này có thể được cân nhắc sử dụng trong bối cảnh lâm sàng phù hợp, nhưng cần đánh giá lại chỉ định rộng rãi cho đến khi có dữ liệu kháng sinh đồ tại chỗ.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
phác đồ PALB, tiệt trừ Helicobacter pylori, viêm loét dạ dày-tá tràng.
Tài liệu tham khảo
2. Nguyễn Thành Chung (2025), Đánh giá hiệu quả phác đồ PALB ở bệnh nhân loét hành tá tràng có nhiễm H. pylori tại phòng khám nội tiêu hóa - Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An, Tạp chí Y học cộng đồng, 66 (1), pp. 107-112.
3. Caldas M., Pérez-Aisa Á, Castro-Fernández M. (2020), European Registry on Helicobacter pylori Management: Effectiveness of First and Second-Line Treatment in Spain, Antibiotics (Basel), 10 (1), pp. 1-15.
4. Dang N. Q. H., Ha T. M. T., Nguyen S. T. (2020), High rates of clarithromycin and levofloxacin resistance of Helicobacter pylori in patients with chronic gastritis in the south east area of Vietnam, J Glob Antimicrob Resist, 22 pp. 620-624.
5. Dore M. P., Lu H.,Graham D. Y. (2016), Role of bismuth in improving Helicobacter pylori eradication with triple therapy, Gut, 65 (5), pp. 870-878.
6. Fu W., Song Z., Zhou L. (2017), Randomized Clinical Trial: Esomeprazole, Bismuth, Levofloxacin, and Amoxicillin or Cefuroxime as First-Line Eradication Regimens for Helicobacter pylori Infection, Dig Dis Sci, 62 (6), pp. 1580-1589.
7. Liao J., Zheng Q., Liang X. (2013), Effect of fluoroquinolone resistance on 14-day levofloxacin triple and triple plus bismuth quadruple therapy, Helicobacter, 18 (5), pp. 373-377.
8. Malfertheiner P., Megraud F., Rokkas T. (2022), Management of Helicobacter pylori infection: the Maastricht VI/Florence consensus report, Gut, pp. 30-36.
9. Quach D. T., Mai B. H., Tran M. K. (2022), Vietnam Association of Gastroenterology (VNAGE) consensus on the management of Helicobacter pylori infection, Front Med (Lausanne), 9 pp. 1065045.
10. Su J., Zhou X., Chen H. (2017), Efficacy of 1st-line bismuth-containing quadruple therapies with levofloxacin or clarithromycin for the eradication of Helicobacter pylori infection: A 1-week, open-label, randomized trial, Medicine (Baltimore), 96 (7), pp. e5859.