ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CHỤP MẠCH SỐ HOÁ XOÁ NỀN VÀ KẾT QUẢ CỦA KĨ THUẬT NÚT MẠCH TRƯỚC ĐÌNH CHỈ THAI TẠI VỊ TRÍ SẸO MỔ CŨ

Nguyễn Đức Sơn1,2,, Lê Thanh Dũng1,3, Nguyễn Thái Bình1,2, Vũ Hoài Linh1, Đào Xuân Hải1, Trần Quang Lộc1,3, Thân Văn Sỹ1
1 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
2 Trường Đại học Y Hà Nội
3 Trường Đại học Y Dược, Đại học quốc gia Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Thai tại vị trí sẹo mổ cũ (Cesarean Scar Pregnancy, chửa vết mổ) là tình trạng túi thai làm tổ tại vị trí sẹo mổ tử cung để lấy thai, đây là điểm yếu trên thành cơ tử cung, có thể gây xuất huyết dữ dội, vỡ tử cung, đe doạ tính mạng bệnh nhân và khả năng sinh sản trong tương lai. Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh chụp mạch số hoá xoá nền (DSA) và kết quả đình chỉ chửa vết mổ nhằm tối ưu hoá chiến lược điều trị. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu được thực hiện trên 52 bệnh nhân chửa vết mổ được can thiệp nút mạch tại Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, sau đó được nạo hút thai tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương. Các đặc điểm hình ảnh DSA trước và sau can thiệp, tỉ lệ đặt bóng tử cung cầm máu, số ngày nằm viện được phân tích. Kết quả: Phân loại mức độ cấp máu khối chửa vết mổ trên DSA: độ I (23/52 bệnh nhân, 44.2%), độ II (19/52 bệnh nhân, 36.6%), độ III (10/52 bệnh nhân, 19.2%). Có 6/52 trường hợp có cấp máu bàng hệ (ngoài các nhánh ĐM tử cung), trong đó 4/52 ca có ĐM bàng quang trên, 1/52 ca có ĐM buồng trứng hai bên và 1/52 ca có ĐM trực tràng giữa. Có 21/52 bệnh nhân cần đặt bóng tử cung để cầm máu sau nạo hút thai. Không có ca nào xảy ra biến chứng lớn. Thời gian nằm viện tính từ lúc đỉnh chỉ thai là 1 (1-2) ngày (Median, IQR). Chửa vết mổ có cấp máu độ III trên DSA có tỉ lệ đặt bóng tử cung sau nạo hút thai cao hơn, thời gian nằm viện lâu hơn so với nhóm cấp máu độ I và độ II, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0.01. Kết luận: Việc phân độ cấp máu chửa vết mổ trên DSA cung cấp thông tin chi tiết về cấp máu khối chửa, giúp lên chiến thuật điều trị cầm máu sau nạo hút thai hiệu quả.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Trần Thị Bích Hoa. Nghiên cứu chửa sẹo mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 2 giai đoạn2011-2012 và 2015-2016. Published online 2017.
2. Birch Petersen K, Hoffmann E, Rifbjerg Larsen C, Nielsen HS. Cesarean scar pregnancy: a systematic review of treatment studies. Fertility and Sterility. 2016;105(4):958-967. doi:10.1016/j.fertnstert.2015.12.130
3. Marchand GJ, Masoud AT, Coriell C, et al. Treatment of Cesarean Scar Ectopic Pregnancy in China with Uterine Artery Embolization-A Systematic Review and Meta-Analysis. J Clin Med. 2022;11(24):7393. doi:10.3390/jcm11247393
4. Rotas MA, Haberman S, Levgur M. Cesarean Scar Ectopic Pregnancies: Etiology, Diagnosis, and Management. Obstetrics & Gynecology. 2006; 107(6): 1373-1381. doi:10.1097/01.AOG. 0000218690.24494.ce
5. Timor-Tritsch IE, Monteagudo A, Santos R, Tsymbal T, Pineda G, Arslan AA. The diagnosis, treatment, and follow-up of cesarean scar pregnancy. American Journal of Obstetrics and Gynecology. 2012;207(1):44.e1-44.e13. doi:10.1016/j.ajog.2012.04.018
6. Gao F, Lu Y, Guo X, et al. Complex Blood Supply Patterns in Cesarean Scar Pregnancy: Insights from Digital Subtraction Angiography Imaging. Med Sci Monit. 2023;29:e940133-1-e940133-10. doi:10.12659/MSM.940133
7. Qiao B, Zhang Z, Li Y. Uterine Artery Embolization Versus Methotrexate for Cesarean Scar Pregnancy in a Chinese Population: A Meta-analysis. Journal of Minimally Invasive Gynecology. 2016;23(7):1040-1048. doi:10.1016/ j.jmig.2016.08.819