GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG ĐÁNH GIÁ MẠCH MÁU UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy trong đánh giá mạch máu ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên và đối chiếu với chụp mạch số hoá xoá nền (DSA). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang (thu thập bệnh nhân hồi cứu và tiến cứu) trên 51 bệnh nhân UTBMTBG có chỉ định nút mạch hoá chất (TACE) tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên từ 01/2023 đến tháng 06/2025 và có đầy đủ phim chụp cắt lớp vi tính trước khi nút mạch. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 25.0. Kết quả: UTBMTBG thường gặp ở nhóm tuổi trên 50 tuổi, độ tuổi trung bình là 61,8 ± 12,1 tuổi. Tỷ lệ nam/ nữ = 9,2/1. Kích thước trung bình của UTBMTBG là 7,6 ± 3,6 cm (1,9 – 16 cm). Vị trí u thường gặp nhất tại gan phải (90,2%). Biến thể giải phẫu động mạch gan hay gặp nhất là type I (theo Michel). Nguồn mạch máu trong gan cấp máu cho u thường gặp từ động mạch gan phải (78,4%). Có 11 bệnh nhân (21,6%) có nguồn mạch máu ngoài gan trong đó: động mạch hoành dưới phải (81,8%), động mạch hoành dưới trái và động mạch vị tá tràng-mạc nối (9,1%). Cắt lớp vi tính có độ nhạy 90,9 %, độ đặc hiệu 95%, độ chính xác 94% trong phát hiện mạch máu ngoài gan cấp máu cho u. Kết luận: Cắt lớp vi tính rất có giá trị trong đánh giá mạch máu UTBMTBG đặc biệt là đánh giá mạch máu ngoài gan. Phân tích đầy đủ hình ảnh cắt lớp vi tính trước can thiệp là rất cần thiết nhằm tối ưu hoá kỹ thuật và hiệu quả điều trị.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
UTBMTBG, CLVT, DSA, TACE
Tài liệu tham khảo
2. Bray, F. et al. Global cancer statistics 2022: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin 74, 229-263, doi:10.3322/caac. 21834 (2024).
3. Doãn Văn Ngọc, H. Đ. Â. Đặc điểm hình ảnh và vai trò của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan. Tạp chí Y học Việt Nam 524 (2023).
4. Nguyễn Văn Nam, N. P. B. Q., Huỳnh Minh Phú,. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của hình ảnh cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan tại bệnh viện ung bướu thành phố Cần Thơ năm 2021-2023. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 1-8 (2023).
5. Abou Khadrah, R. S., Abedelmalik, M. H., Alameldeen, M. A. E. & Elbarbary, A. A. Hepatocellular carcinoma vascularization: CT angiography variations identifying arteries feeding the tumour. Egyptian Journal of Radiology and Nuclear Medicine 54, 183, doi:10.1186/s43055-023-01133-7 (2023).
6. Kim, H. C., Chung, J. W., Lee, W., Jae, H. J. & Park, J. H. Recognizing extrahepatic collateral vessels that supply hepatocellular carcinoma to avoid complications of transcatheter arterial chemoembolization. Radiographics 25 Suppl 1, S25-39, doi:10.1148/rg.25si055508 (2005).
7. Miyayama, S. et al. Extrahepatic blood supply to hepatocellular carcinoma: angiographic demonstration and transcatheter arterial chemoembolization. Cardiovasc Intervent Radiol 29, 39-48, doi:10.1007/ s00270-004-0287-y (2006).
8. Huyền Tôn Nữ Hồng Hạnh. Giá trị của cắt lớp vi tính trong đánh giá mạch máu của ung thư biểu mô tế bào gan có chỉ định nút mạch hóa chất. Journal of Clinical Medicine- Hue Central Hospital, doi:10.38103/jcmhch.2021.73.8 (2021).