ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA MÀY ĐAY MẠN TÍNH TỰ PHÁT CÓ PHÙ MẠCH

Bùi Thị Trang1, Lê Huyền My1,2, Lê Hữu Doanh1,2, Nguyễn Thị Kim Cúc1,2, Trần Sơn Tùng1, Vũ Nguyệt Minh1,2,
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Da liễu Trung Ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mày đay mạn tính tự phát (CSU) là bệnh da thường gặp, trong đó phù mạch là một dấu hiệu lâm sàng đáng chú ý, có thể ảnh hưởng đến mức độ nặng và tiên lượng bệnh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 900 bệnh nhân CSU đến khám tại Phòng khám Mày đay – Bệnh viện Da liễu Trung ương từ 10/2024 đến 05/2025 nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm CSU có phù mạch và so sánh với nhóm không phù mạch. Kết quả cho thấy, tỷ lệ phù mạch là 36,2%, vị trí hay gặp nhất là môi (89%) và mí mắt (51,8%), đa số tự phát và mức độ nhẹ. So với nhóm không phù mạch, nhóm có phù mạch khởi phát bệnh sớm hơn (29,23 so với 33,82 tuổi; p<0,001), thời gian bệnh ngắn hơn (28,3 so với 29,6 tuần; p=0,03), điểm hoạt động sẩn phù cao hơn (71,5% so với 59,4%; p<0,001), nồng độ IgE toàn phần (214,5 so với 153,8 IU/mL; p<0,001) và CRP (1,3 so với 0,89 mg/L; p=0,041) cao hơn, với tỷ lệ tăng IgE (83,1% so với 68,0%; p<0,001), tăng CRP (16,9% so với 10,2%; p=0,016) và ASST dương tính (72,8% so với 60,8%; p=0,047) đều cao hơn. Mô hình hồi quy logistic đa biến cho thấy tăng IgE (OR=2,2) và tăng UAS7 (OR=1,04) là yếu tố dự báo độc lập nguy cơ phù mạch. Kết quả gợi ý cơ chế bệnh sinh kết hợp típ 1 và típ 2b ở CSU có phù mạch.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Zuberbier T, Abdul Latiff AH, Abuzakouk M, et al. The international EAACI/GA²LEN/ EuroGuiDerm/APAAACI guideline for the definition, classification, diagnosis, and management of urticaria. Allergy. 2022;77(3): 734-766. doi:10.1111/all.15090
2. Weerasubpong P, Jiamton S, Phumariyapong P, Ungprasert P, Kulthanan K. Prevalence of concomitant angioedema in chronic spontaneous urticaria: A systematic review and meta-analysis. Asia Pac Allergy Immunol. 2023;41(1):12-19. doi:10.12932/AP-180522-1394
3. Kaplan AP. Angioedema. World Allergy Organ J. 2008;1(6): 103-113. doi:10.1097/WOX. 0b013e31817c3e06
4. Ornek S, Kocaturk E. Angioedema indicates a different endotype of chronic spontaneous urticaria. Asthma Allergy Immunol. 2022;20(2): 65-70. doi:10.21911/aai.722
5. Giang CTH, Hong HNT, Le Huyen M, Mai HNT, Le Huu D, Nguyet MV. Đặc điểm hình thái, chức năng tuyến giáp và kháng thể kháng thyroid peroxidase ở bệnh nhân mày đay mạn tính tự phát. Tap Chi Da Lieu Hoc Viet Nam. 2023;40(1):[26-34].
6. Hanh PTH, Chuyen NTH. Nồng độ immunoglobulin E toàn phần huyết thanh trên bệnh nhân mày đay mạn tính. Tạp chí Y dược lâm sàng 108. 2023;[18(3/2023)]:[69-76].
7. Sabaté-Brescó M, Rodriguez-Garijo N, Azofra J, et al. A comparative study of sex distribution, autoimmunity, blood, and inflammatory parameters in chronic spontaneous urticaria with angioedema and chronic histaminergic angioedema. J Allergy Clin Immunol Pract. 2021;9(6): 2284-2292. doi:10.1016/j.jaip. 2020.12.044
8. Rodriguez-Garijo N, Sabaté-Brescó M, Azofra J, et al. Angioedema severity and impact on quality of life: Chronic histaminergic angioedema versus chronic spontaneous urticaria. J Allergy Clin Immunol Pract. 2022;10(11):3039-3043. doi:10.1016/j.jaip.2022.07.017
9. Sussman G, Abuzakouk M, Bérard F, et al. Angioedema in chronic spontaneous urticaria is underdiagnosed and has a substantial impact: Analyses from ASSURE-CSU. Allergy. 2018;73(8): 1724-1734. doi:10.1111/all.13405
10. Vikramkumar AG, Kuruvila S, Ganguly S. Autologous serum skin test as an indicator of chronic autoimmune urticaria in a tertiary care hospital in South India. Indian Dermatol Online J. 2014; 5(Suppl 2):S87-S91. doi:10.4103/2229-5178.146173