ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU LIÊN QUAN CỦA MÀY ĐAY MẠN TÍNH Ở TRẺ EM
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và so sánh sự khác biệt giữa mày đay mạn tính (CU) ở trẻ em và người trưởng thành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 364 bệnh nhân được chẩn đoán mày đay mạn tính (CU) trẻ em và 1210 bệnh nhân CU người trưởng thành (từ 16 đến 60 tuổi) tại phòng khám chuyên đề mày đay và mày đay mạn tính, Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 2/2023 đến tháng 7/2025. Kết quả: Tỷ lệ CSU đơn thuần (isCSU) cao nhất trong các thể CU lâm sàng ở cả hai nhóm, chiếm 93,41% ở trẻ em và 75,54% ở người trưởng thành; p<0,001. Nhóm CU trẻ em có tỷ lệ mắc bệnh ở nam/nữ gần tương đương, thời gian mắc bệnh ngắn hơn, điểm UAS7 thấp hơn và mức độ bệnh nhẹ cao hơn (p<0,05). Phù mạch gặp nhiều hơn ở trẻ em (44,23% so với 30,33%; p<0,001). Người trưởng thành có tỷ lệ bệnh lý tuyến giáp, bệnh lý tự miễn, nồng độ CRP, nồng độ anti-TPO cao hơn tuy nhiên tỷ lệ bệnh nhân tăng CRP và anti TPO cao hơn ở trẻ em. Trẻ em có số lượng bạch cầu ái toan và nồng độ IgE cao hơn nhưng tỷ lệ tăng IgE thấp hơn so với người trưởng thành (p<0,05). Stress được ghi nhận là yếu tố làm nặng bệnh ở người trưởng thành nhưng không ở trẻ em. Kết luận: CU ở trẻ em và người trưởng thành có sự khác biệt rõ rệt về dịch tễ, biểu hiện lâm sàng và đặc điểm cận lâm sàng. Điều này gợi ý sự khác biệt về cơ chế bệnh sinh và có thể định hướng chiến lược điều trị cá thể hóa.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Mày đay mạn tính, trẻ em, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Tài liệu tham khảo
2. Zuberbier T, Abdul Latiff AH, Abuzakouk M, et al. The international EAACI/GA2LEN/ EuroGuiDerm/APAAACI guideline for the definition, classification, diagnosis, and management of urticaria. Allergy. 2022;77(3): 734-766. doi:10.1111/all.15090
3. Pozderac I, Lugović-Mihić L, Artuković M, Stipić-Marković A, Kuna M, Ferček I. Chronic inducible urticaria: classification and prominent features of physical and non-physical types. Acta Dermatovenerol Alp Pannonica Adriat. 2020; 29(3):141-148.
4. Fricke J, Ávila G, Keller T, et al. Prevalence of chronic urticaria in children and adults across the globe: Systematic review with meta-analysis. Allergy. 2020;75(2): 423-432. doi:10.1111/ all.14037
5. Kolkhir P, Balakirski G, Merk HF, Olisova O, Maurer M. Chronic spontaneous urticaria and internal parasites--a systematic review. Allergy. 2016;71(3):308-322. doi:10.1111/all.12818
6. Cúc NTK, My LH, Uyên CN, Doanh LH, Minh VN. Sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm giữa các thể mày đay mạn tính tại Việt Nam. Tạp Chí Nghiên Cứu Học. 2025;191(6):209-216. doi:10.52852/tcncyh.v191i6.3505
7. Buono EV, Giannì G, Scavone S, Caffarelli C. Clinical Characteristics, Investigations and Treatment in Children with Chronic Urticaria: An Observational Study. Medicina (Mex). 2024;60(5): 704. doi:10.3390/medicina60050704
8. Huyền HTN, Tâm HTX. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh mày đay mạn tính. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024;545(2). doi:10.51298/ vmj.v545i2.12246
9. Clinical characteristics and treatment response of chronic spontaneous urticaria according to age: A single-center Korean study. Asian Pac J Allergy Immunol. Published online December 2022. doi:10.12932/AP-050719-0594
10. Özçeker D, Can PK, Terzi Ö, et al. Differences between adult and pediatric chronic spontaneous urticaria from a cohort of 751 patients: Clinical features, associated conditions and indicators of treatment response. Pediatr Allergy Immunol Off Publ Eur Soc Pediatr Allergy Immunol. 2023;34(2):e13925. doi:10.1111/pai.13925