NHẬN XÉT KẾT QUẢ HÚT BUỒNG TỬ CUNG Ở PHỤ NỮ 30 – 49 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2024

Ngô Thị Thu1,, Phạm Thị Thanh Hiền1,2, Nguyễn Thị Hội1, Vũ Thị Thảo1, Phạm Thị Hạnh1
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Phụ Sản Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm và kết quả hút buồng tử cung của phụ nữ 30 – 49 tuổi tại bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu trên 191 phụ nữ 30 – 49 tuổi bằng phỏng vấn, sổ khám bệnh ngoại trú được thiết kế sẵn tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương từ ngày 01/07/2024 đến ngày 31/12/2024. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 42,2 ± 5 tuổi, thường gặp nhất trong độ tuổi 40 – 49 với tỷ lệ 71,2%. Trong nghiên cứu có 31,9% bệnh nhân có tiền sử rong kinh, rong huyết. Độ dày nội mạc tử cung (NMTC) trung bình là 12,2 ± 5,4 mm; trong đó nhóm có độ dày ≥ 10 mm chiếm tỷ lệ cao nhất (64,4%). Đa phần các bệnh nhân được chỉ định hút buồng tử cung vì rong kinh, rong huyết, băng kinh với tỷ lệ 84,3%. Thời gian cầm máu trung bình sau hút buồng tử cung là 4,5 ± 1,8 ngày, đa số cầm máu trong thời gian một tuần (96,3%). Về kết quả mô bệnh học: 55,5% không thấy tổn thương bất thường, 31,9% quá sản NMTC lành tính, 11% polyp NMTC và 1,6% quá sản NMTC không điển hình. Nghiên cứu có thấy có mối liên quan giữa mô bệnh học và tuổi, mô bệnh học và độ dày NMTC. Kết luận: Chỉ định hút buồng tử cung tập trung ở các bệnh nhân đến khám vì rong kinh, rong huyết, băng kinh. Trong đó, gần một nửa trường hợp cho kết quả có bất thường ở NMTC. Các bất thường NMTC gặp chủ yếu ở độ tuổi 40 – 49 và các bệnh nhân có độ dày NMTC ≥ 10 mm.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Barbara L. Hoffman ea. Williams Gynecology, Third edition. Abnormal Uterine Bleeding. 2016:41.
2. MacNaughton J, Banah M, McCloud P, Hee J, Burger H. Age related changes in follicle stimulating hormone, luteinizing hormone, oestradiol and immunoreactive inhibin in women of reproductive age. Clin Endocrinol (Oxf). Apr 1992;36(4):339-45.
3. Jadhav MV, Phatke AS, Kadgi NV, Rane SR, Kulkarni KK. Endometrial aspiration cytology in gynecological disorders. Journal of cytology. Jan-Mar 2016;33(1):13-6. doi:10.4103/0970-9371. 175488
4. Fox CH, Turner FG, Johnson WL, Thornton WN, Jr. Endometrial cytology. A new technique. American journal of obstetrics and gynecology. Jun 15 1962;83:1582-91. doi:10.1016/0002-9378(62)90174-6
5. Iversen OE, Segadal E. The value of endometrial cytology. A comparative study of the Gravlee jet-washer, Isaacs cell sampler, and Endoscann versus curettage in 600 patients. Obstetrical & gynecological survey. Jan 1985;40(1):14-20.
6. Foster-Rosales A, Koontz SL, Molina de Perez O, Leon K. Cost savings of manual vacuum aspiration for endometrial sampling in El Salvador. Contraception. Nov 2003;68(5):353-7. doi:10.1016/j.contraception.2003.08.007
7. Đặng Thị Minh Nguyệt Lê Thị Phương Thanh, Phạm Minh Giang, Phạm Thị Hồng Vân, Nguyễn Thị Nhi, Nguyễn Thị Hồng Phượng. Lâm sàng, cận lâm sàng những phụ nữ rong kinh rong huyết có hút buồng tử cung tại bệnh viện phụ sản trung ương. Tạp chí y học Việt Nam. 2023;530(1B):103-107. doi:https://doi.org/ 10.51298/vmj.v530i1B.6685
8. N. G. Sawke, G. K. Sawke, H. Jain. Histopathology findings in patients presenting with menorrhagia: A study of 100 hysterectomy specimen. J Midlife Health. Oct-Dec 2015;6(4): 160-3. doi:10.4103/0976-7800.172299
9. Bin Bai Yuan Tian, Li Wang, Zongchang Zhou, Jiahui Tang. Contributing factors related to abnormal uterine bleeding in perimenopausal women: a case–control study. J Health Popul Nutr.2024;43(1)doi:10.1186/s41043-024-00540-4
10. Phạm Thi Quy. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của rong kinh rong huyết ở phụ nữ từ 18-49 tuổi có can thiệp buồng tử cung. Luận văn Chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội. 2018;