NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ CÁC CHỦNG HUMAN PAPILLOMA VIRUS (HPV) TRÊN NGƯỜI BỆNH UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY AMIDAN TRONG GIAI ĐOẠN 2018 - 2022
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục đích: Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các chủng và tỷ lệ nhiễm HPV trên người bệnh mắc ung thư biểu mô vảy (UTBMV) Amidan. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 167 mẫu mô sinh thiết của các người bệnh đã được chẩn đoán UTBMV Amidan tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ 2018-2022 bằng kỹ thuật Nested-PCR và phương pháp giải trình tự gen Sanger. Kết quả: 83/167 mẫu bệnh phẩm được xác định có HPV+ chiếm tỉ lệ 49,7%. Phát hiện 5 chủng HPV: 65/83 (78,3%) trường hợp HPV16, 2 trường hợp HPV58 và 1 trường hợp HPV18 (đều là HPV nguy cơ cao) và 14/83 (16,9%) trường hợp HPV44, 1 trường hợp HPV26 (đều là HPV nguy cơ thấp). Tỷ lệ bệnh nhân nữ mắc UTBMV Amidan có HPV+ (88,9%) lớn hơn bệnh nhân nam (45%) có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ HPV+ cao nhất ở giai đoạn III (64,7%) và giảm đi ở giai đoạn IV, với số lượng HPV- nhiều nhất (48/81) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về phân bố giai đoạn bệnh giữa nhóm HPV+ và HPV-. Kết luận: qua nghiên cứu 167 bệnh nhân ung thư biểu mô vảy amidan chúng tôi đã phát hiện 83 trường hợp dương tính với HPV chiếm tỉ lệ 49,7%. Giải trình tự gen phát hiện năm chủng HR - HPV16, 18, 58 và LR – HPV44, 26 chiếm tỉ lệ lần lượt là 78,3%, 2,4%, 1,2% và 16,9%, 1,2%. Tỷ lệ bệnh nhân nữ mắc UTBMV Amidan có HPV+ (88,9%) lớn hơn bệnh nhân nam (45%) có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Tỷ lệ HPV+ cao nhất ở giai đoạn III (64,7%) và giảm đi ở giai đoạn IV, với số lượng HPV- nhiều nhất (59,3%) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư biểu mô vảy amidan, HPV
Tài liệu tham khảo
2. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Human papillomavirus-associated cancers - United States, 2004-2008. MMWR Morb Mortal Wkly Rep. 2012;61:258-261.
3. Golusinski P, Corry J, Poorten VV, et al. De-escalation studies in HPV-positive oropharyngeal cancer: How should we proceed? Oral Oncol. 2021;123:105620.
4. Liên NT, Chủ NV, Anh PLT, Đạt TT, Việt NH. Sự phân bố các chủng Human Papilomavirus (HPV) trong ung thư vòm mũi họng. Tạp Chí Nghiên Cứu Học. 2022;149(1):42-49.
5. Shenker RF, May NH, Waltonen JD, et al. Comparing Outcomes for Patients with Human Papillomavirus (HPV) Type 16 versus Other High-Risk HPV Types in Oropharyngeal Squamous Cell Carcinoma. Head Neck Pathol. 2021;15(3):866-874.
6. Le HHL, Bi X, Ishizaki A, et al. Human papillomavirus infection in male patients with STI-related symptoms in Hanoi, Vietnam. J Med Virol. 2016;88(6):1059-1066.
7. Mehanna H, Beech T, Nicholson T, et al. Prevalence of human papillomavirus in oropharyngeal and nonoropharyngeal head and neck cancer--systematic review and meta-analysis of trends by time and region. Head Neck. 2013;35(5):747-755.
8. Tawe L, Grover S, Narasimhamurthy M, et al. Molecular detection of human papillomavirus (HPV) in highly fragmented DNA from cervical cancer biopsies using double-nested PCR. MethodsX. 2018;5:569-578.
9. Thavaraj S, Stokes A, Guerra E, et al. Evaluation of human papillomavirus testing for squamous cell carcinoma of the tonsil in clinical practice. J Clin Pathol. 2011;64(4):308-312.
10. Gaete S, Auguste A, Bhakkan B, et al. Frequent high-risk HPV co-infections excluding types 16 or 18 in cervical neoplasia in Guadeloupe. BMC Cancer. 2021;21(1):281.