KÍCH THƯỚC THEO CHIỀU NGANG XƯƠNG HÀM TRÊN CỦA BỆNH NHÂN CÓ SAI KHỚP CẮN LOẠI III XƯƠNG TRÊN PHIM CHỤP CBCT

Nguyễn Nữ Cẩm Chi1,, Nguyễn Thị Bích Ngọc1
1 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu của nghiên cứu là nghiên cứu kích thước ngang xương hàm trên của bệnh nhân hạng III xương trên phim chụp cắt lớp vi tính chùm tia hình nón (Conebeam computed tomography- CBCT). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang được thực hiện trên phim CBCT của 37 bệnh nhân (23 nam và 14 nữ) có sai khớp cắn loại III xương tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường đại học Y Hà Nội. Kích thước ngang XHT phía ngoài, Kích thước ngang phía trong được đo ở mức vòm miệng cứng, đỉnh mào xương ổ răng và chẽ chân răng của răng hàm lớn thứ nhất hàm trên. Kết quả: Kích thước ngang XHT phía ngoài: mức khẩu cái cứng ở nam và nữ lần lượt là 66,3 ± 4,9mm;  62,0 ± 3,1mm. trung bình 64,7 ± 4,7mm; mức XOR RHL1 ở nam và nữ lần lượt là 58,3 ± 3,3mm; 55,0 ± 2,6mm, trung bình 57,1± 3,4mm; mức chẽ răng RHL1 là 63,2 ± 3,7mm ở nam, 58,9 ± 2,7mm ở nữ, trung bình 61,6 ± 4,0mm; kích thước ngang nối điểm chia chẽ chân R RHL1 ở nam và nữ lần lượt là 48,0 ± 2,7mm, 43,9 ± 1,9mm, trung bình 46,5 ± 3,1; Kích thước ngang XHT phía trong: mức XOR mặt trong RHL1 ở nam và nữ lần lượt là 37,7 ± 3,7mm, 34,2 ± 2,5mm, trung bình 36,4 ± 3,7mm; mức chẽ R RHL1 ở nam và nữ lần lượt là 34,4 ± 3,4mm, 31,3 ± 1,7mm, trung bình 33,2 ± 3,2mm. Kết luận: (1) Tất cả kích thước ngang XHT phía ngoài và phía trong có sự khác biệt nam nữ có ý nghĩa thống kê và ở nam giới rộng hơn ở nữ giới. (2) Ở mức chẽ răng của RHL1. Trung bình kích thước ngang xương hàm trên nối 2 điểm chẽ chân R RHL1 là  46,5 ± 3,1mm.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Đống Khắc Thẩm, Hoàng Tử Hùng (2000), Khảo Sát Tình Trạng Khớp Cắn Của Người Việt Nam Độ Tuổi 17 – 27, Luận Văn Thạc Sỹ Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, Tuyển Tập Công Trình Nghiên Cứu Khoa Học Răng Hàm Mặt.
2. Quách thị thuý Lan (2016), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và đánh giá kết quả điều trị lệch lạc khớp cắn loại III Angle bằng hệ thống mắc cài MBT. Luận văn tiến sỹ y học Đại Học Y Hà Nội.
3. Maxillary advancement. Int J Adult Orthodon Orthognath Surg 1991;6:71-80.
4. Uysal T, Usumez S, Memili B, Sari Z. Dental and Alveolar Arch Widths in Normal Occlusion and Class III Malocclusion. Angle Orthod 2005;75:809-13.
5. Ricketts, R.M.; Grummons, D. Frontal cephalometrics: Practical applications, part 1. World J. Orthod. 2003, 4, 297–316.
6. McNamara, J.A.; Brudon, W.L. Orthodontic and Orthopedic Treatment in the Mixed Dentition; Needham Press: Ann Arbor, MI, USA, 1993.
7. Major, P.W.; Johnson, D.E.; Hesse, K.L.; Glover, K.E. Landmark Identification Error in Posterior Anterior Cephalometrics. Angle Orthod. 1994, 64, 447–454.
8. Thurow, R.C. Cephalometric methods in research and private practice. Angle Orthod. 1951, 21, 104–116.
9. Major, P.W.; Johnson, D.E.; Hesse, K.L.; Glover, K.E. Effect of head orientation on posterior anterior cephalometric landmark identification. Angle Orthod. 1996, 66, 51–60.
10. Koo YJ, Choi SH, Keum BT, et al. Maxillomandibular arch width differences at estimated centers of resistance: Comparison between normal occlusion and skeletal Class III malocclusion. Korean J Orthod. 2017;47(3):167. doi:10.4041/kjod.2017.47.3.167