KHẨU PHẦN 24 GIỜ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ THỰC QUẢN TRƯỚC PHẪU THUẬT MỞ THÔNG DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2024 – 2025

Hoàng Việt Bách1,, Phùng Văn Thái2, Đào Thị Phúc Thịnh3, Lê Thị Hương1,2
1 Bệnh viện K
2 Trường Đại học Y Hà Nội
3 Viện Dinh dưỡng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả khẩu phần 24 giờ và một số yếu tố liên quan tới khẩu phần ăn 24 giờ của người bệnh ung thư thực quản trước phẫu thuật mở thông dạ dày tại Bệnh viện K năm 2024 - 2025. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 96 người bệnh tại khoa Ngoại bụng 1 và Ngoại bụng 2 - Bệnh viện K Tân Triều. Kết quả: Trung bình năng lượng khẩu phần chỉ đạt 997 ± 210 Kcal/ngày, với 97,9% người bệnh không đạt nhu cầu khuyến nghị. Về protein, có 70,8% người bệnh không đạt mức khuyến nghị. Thiếu vitamin, chất xơ và các khoáng chất cũng rất phổ biến, đặc biệt tỷ lệ thiếu Canxi, Magie, vitamin D và chất xơ lên tới 100%. Tỷ lệ người bệnh không đạt nhu cầu năng lượng khẩu phần 24 giờ ở nhóm giai đoạn III–IV là 98,9%, cao hơn rõ rệt so với nhóm giai đoạn I–II (0%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ không đạt nhu cầu năng lượng tăng theo mức độ nuốt nghẹn, đạt 100% ở nhóm nghẹn độ 2, 98,8% ở độ 1, và không có người bệnh nào thuộc nhóm không nghẹn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Về protein, tỷ lệ người bệnh không đạt nhu cầu protein ở nam giới là 73,1%, trong khi toàn bộ nữ giới đều không đạt, sự khác biệt giữa hai giới có ý nghĩa thống kê (p = 0,02). Ngoài ra, nữ giới có mức năng lượng và protein trung bình cao hơn nam, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,01 và p = 0,02). Kết luận: Phần lớn người bệnh ung thư thực quản trước phẫu thuật mở thông dạ dày không đáp ứng nhu cầu khuyến nghị về năng lượng, protein, lipid, glucid. Tình trạng thiếu chất xơ, các vitamin và khoáng chất là rất phổ biến.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Thị Như An, Dương Thùy Linh, và cộng sự. Đánh giá hiệu quả hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu trong điều trị ung thư thực quản 1/3 giữa, dưới giai đoạn II, III. https://tapchi yhocvietnam. vn/index.php/vmj/article/view/2710/2506
2. Zhang L, Lu Y, Fang Y. Nutritional status and related factors of patients with advanced gastrointestinal cancer. Br J Nutr. 2014;111(7): 1239-1244. doi:10.1017/S000711451300367X
3. Associations between nutritional status, weight loss, radiotherapy treatment toxicity and treatment outcomes in gastrointestinal cancer patients - ScienceDirect. https://www. sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0261561410001469
4. Muscaritoli M, Arends J, Bachmann P, et al. ESPEN practical guideline: Clinical Nutrition in cancer. Clin Nutr Edinb Scotl. 2021;40(5):2898-2913. doi:10.1016/j.clnu.2021.02.005
5. Bộ Y tế - Viện Dinh dưỡng. Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam. Năm 2016.
6. Đào Thị Thu Hoài. Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn của bệnh nhân ung thư tại Trung tâm y học hạt nhân và ung bướu bệnh viện Bạch Mai năm 2015.
7. Hoàng Việt Bách, Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Thị Hồng Tiến, et al. Chế độ nuôi dưỡng trước phẫu thuật của người bệnh ung thư đường tiêu hóa tại bệnh viện K năm 2021. Tạp Chí Học Việt Nam. 2024;542(2). doi:10.51298/vmj.v542i2. 11117.
8. Phạm Đức Minh. Một số yếu tố liên quan đến năng lượng khẩu phần ăn của người bệnh ung thư tại bệnh viện Quân Y 103. https://tapchi yhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/718/59.