PHÂN TÍCH SO SÁNH GIỮA XÉT NGHIỆM THỬ THÁCH MŨI VÀ XÉT NGHIỆM LẪY DA TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM XOANG MŨI DỊ ỨNG NẤM ASPERGILLUS

Võ Bình An1, Phạm Kiên Hữu1, Phạm Lê Duy1,
1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Viêm mũi xoang dị ứng nấm (allergic fugal rhinosinusitis, AFRS) là một bệnh viêm mũi xoang mạn tính đặc trưng bởi phản ứng quá mẫn loại I đối với dị nguyên là nấm, trong đó thường gặp nhất là Aspergillus sp.. Sự mẫn cảm với dị nguyên nấm có thể phát hiện bằng xét nghiệm lẫy da (mẫn cảm hệ thống) hoặc xét nghiệm kích thích mũi (mẫn cảm cục bộ). Tuy nhiên, hiện tại chưa có nghiên cứu đánh giá vai trò của xét nghiệm lẫy da và xét nghiệm kích thích mũi trong chẩn đoán mẫn cảm với Aspergillus trên bệnh nhân AFRS Việt Nam. Mục tiêu: Đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm kích thích mũi so với xét nghiệm lẫy da trong chẩn đoán viêm mũi xoang dị ứng nấm. Đối tượng nghiên cứu- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca được thực hiện trên 200 bệnh nhân viêm mũi xoang do nấm tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM từ tháng 01/2020 đến tháng 06/2021. Xét nghiệm lẫy da (SPT) và thử thách mũi (NPT) được thực hiện với các dị nguyên, bao gồm: hỗn hợp Aspergillus, mạt bụi nhà (Dermatophagoides pteronyssinus, Dermatophagoides farinae), gián Đức (Blattella germanica). Bệnh nhân được xác định mẫn cảm với nấm khi có xét nghiệm SPT hoặc/và NPT dương tính với Aspergillus. Kết quả: Trong số 200 bệnh nhân viêm mũi xoang do nấm, 62 bệnh nhân mẫn cảm với Aspergillus, trong đó có 34/200 (17%) có SPT dương tính, 58/200 (29%) có NPT dương tính, 30/200 (15%) có cả SPT và NPT dương tính. Trong chẩn đoán AFRS do Aspergillus, xét nghiệm NPT có độ nhạy 93.55% và độ đặc hiệu 100%; xét nghiệm SPT có độ nhạy 51.72% và độ đặc hiệu 97.18%. Dị nguyên đồng mẫn cảm với Aspergillus thường gặp nhất trong AFRS là Blattella germanica (29,4% trong SPT và 17,2% trong NPT). Kết luận: Xét nghiệm thử thách mũi (NPT) có độ nhạy cao hơn xét nghiệm lẫy da (SPT) đối với dị nguyên Aspergillus trong chẩn đoán AFRS. Sự phối hợp cả 2 xét nghiệm giúp đánh giá đầy đủ hơn tình trạng mẫn cảm hệ thống và cục bộ trên bệnh nhân AFRS.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Callejas Claudio (2013), "Fungal rhinosinusitis: what every allergist should know", Clinical & Experimental Allergy. 43(8), tr. 835-849. https://doi.org/10.1111/cea.12118
2. Collins Melanie và các cộng sự. (2004), "Role of local immunoglobulin E production in the pathophysiology of noninvasive fungal sinusitis", The Laryngoscope. 114(7), tr. 1242-1246.
3. Corradini Carlo và các cộng sự. (2003), "Allergic fungal sinusitis. A naso-sinusal specific hyperreactivity for an infectious disease?", Acta Otorhinolaryngol Ital. 23(3), tr. 168-74. https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/14677309
4. Krishna Vemuru Chaitanya (2017), "Evaluation of Diagnostic Criteria for AFRS: A Hospital Based Study", Bengal Journal of Otolaryngology and Head Neck Surgery. 25, tr. 130-135. https://doi.org/10.47210/bjohns.2017.v25i3.133
5. Millar J.W. (1981), "Allergic aspergillosis of the maxillary sinuses", Thorax. 36, tr. 710.
6. O'Driscoll Ronan và các cộng sự. (2009), "Comparison of skin prick tests with specific serum immunoglobulin E in the diagnosis of fungal sensitization in patients with severe asthma", Clin Exp Allergy. 39(11), tr. 1677-83. https://doi.org/10.1111/j.1365-2222.2009. 03339.x