TỶ LỆ PHẪU THUẬT BẢO TỒN BUỒNG TRỨNG TRONG ĐIỀU TRỊ U BUỒNG TRỨNG XOẮN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG

Võ Phương Nhi1, Nguyễn Xuân Vũ1,
1 Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Xoắn buồng trứng là một cấp cứu phụ khoa. Hai phương pháp phẫu thuật điều trị chủ yếu là bảo tồn buồng trứng và cắt phần phụ. Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG 2019) khuyến cáo phẫu thuật tháo xoắn và bảo tồn buồng trứng với bất kể hình dạng của buồng trứng. Phẫu thuật viên không nên cắt phần phụ bị xoắn trừ khi việc cắt phần phụ là không thể tránh khỏi, chẳng hạn như buồng trứng bị hoại tử nghiêm trọng. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn buồng trứng trong điều trị u buồng trứng xoắn tại Bệnh viện Hùng Vương từ 01/2020 - 03/2023. Xác định mối liên quan giữa tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn buồng trứng trong điều trị u buồng trứng xoắn với: yếu tố tuổi, đặc điểm sản phụ khoa, triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng (bạch cầu máu, siêu âm) và đặc điểm u buồng trứng lúc phẫu thuật. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang hồi cứu trên 355 bệnh nhân bị u buồng trứng xoắn tại bệnh viện Hùng Vương từ 01/2020 - 03/2023. Kết quả: Tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn buồng trứng là 67% với KTC 95% [59,3% - 71,3%]. Các yếu tố liên quan làm tăng tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn buồng trứng: nhóm dưới 18 tuổi cao hơn nhóm trên 45 tuổi 12,5 lần, KTC 95% [1,9-82,1], nhóm 18 - 45 tuổi cao hơn nhóm trên 45 tuổi 2,1 lần KTC 95% [1,7-6,3]. Thời gian từ lúc bệnh nhân khởi phát đau bụng đến lúc được nhập viện: 24 - 48 giờ cao hơn thời gian đau trên 48 giờ là 3,6 lần, KTC 95% [1,3-10]. Không có triệu chứng nôn, buồn nôn cao hơn 7,2 lần KTC 95% [3,1-16,9]. Số vòng xoắn: 01 vòng có tỷ lệ bảo tồn cao hơn xoắn từ 03 vòng trở lên 6,6 lần KTC 95% [2,6-17,2]. 02 vòng cao hơn xoắn từ 03 vòng trở lên 3,8 lần KTC 95% [1,6-8,7]. Kết luận: Tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn buồng trứng tại bệnh viện Hùng Vương là 67%. Các yếu yố liên quan làm tăng tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn buồng trứng bao gồm: tuổi bệnh nhân trẻ hơn, thời gian từ lúc đau bụng đến nhập viện ngắn hơn, không có triệu chứng nôn, buồn nôn và số vòng xoắn buồng trứng ít hơn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Oelsner G, Shashar D. Adnexal torsion. Clinical obstetrics and gynecology. Sep 2006;49(3):459-63. doi:10.1097/00003081-200609000-00006
2. Hibbard LT. Adnexal torsion. American journal of obstetrics and gynecology. Jun 15 1985;152(4): 456-61. doi:10.1016/s0002-9378(85)80157-5
3. White M, Stella J. Ovarian torsion: 10-year perspective. Emergency medicine Australasia: EMA. Jun 2005;17(3):231-7. doi:10.1111/j.1742-6723.2005.00728.x
4. Varras M, Tsikini A, Polyzos D, Samara C, Hadjopoulos G, Akrivis C. Uterine adnexal torsion: pathologic and gray-scale ultrasonographic findings. Clinical and experimental obstetrics & gynecology. 2004; 31(1):34-8.
5. Houry D, Abbott JT. Ovarian torsion: a fifteen-year review. Annals of emergency medicine. Aug 2001;38(2):156-9. doi:10.1067/mem.2001.114303
6. Anders JF, Powell EC. Urgency of evaluation and outcome of acute ovarian torsion in pediatric patients. Archives of pediatrics & adolescent medicine. Jun 2005;159(6): 532-5. doi:10.1001/ archpedi.159.6.532
7. Huang C, Hong MK, Ding DC. A review of ovary torsion. Ci ji yi xue za zhi = Tzu-chi medical journal. Jul-Sep 2017;29(3): 143-147. doi:10. 4103/tcmj.tcmj_55_17
8. Gynecologists TACoOa. Adnexal Torsion in Adolescents: ACOG Committee Opinion No, 783. Obstetrics and gynecology. Aug 2019;134(2):e56-e63. doi:10.1097/aog. 0000000000003373
9. Wang JH, Wu DH, Jin H, Wu YZ. Predominant etiology of adnexal torsion and ovarian outcome after detorsion in premenarchal girls. European journal of pediatric surgery: official journal of Austrian Association of Pediatric Surgery [et al] = Zeitschrift fur Kinderchirurgie. Sep 2010;20(5): 298-301. doi:10.1055/s-0030-1254110
10. Harkins G. Ovarian torsion treated with untwisting: second look 36 hours after untwisting. Journal of minimally invasive gynecology. May-Jun 2007;14(3):270. doi:10.1016/j.jmig.2006.10.006