ĐIỀU TRỊ U TẾ BÀO MẦM VÙNG CÙNG CỤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2

Hồ Trần Bản1,, Nguyễn Thị Mỹ Linh2, Mai Hoàng Vĩnh Kha2, Chu Khánh An2, Võ Kim Kha2, Trần Quang Minh2, Tống Thị Mai Quỳnh2, Tống Thị Cẩm Quỳnh2, Võ cc2, Trần Võ Đức Tân2, Lê Sĩ Phong1, Vũ Trường Nhân1, Huỳnh Thị Vũ Quỳnh1,2
1 Bệnh viện Nhi Đồng 2
2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị u tế bào mầm vùng cùng cụt bằng phương pháp phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca ở tất cả bệnh nhi dưới 16 tuổi được chẩn đoán UTBM vùng cùng cụt và được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2018 đến 31/12/2024. Kết quả: Từ 34 bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu, tất cả bệnh nhi được cắt trọn u và một phần xương cụt, chủ yếu qua đường ngã dọc sau (91,2%). Vỡ u là biến chứng phẫu thuật thường gặp (23,5%). 2 (5,9%) trường hợp được sinh thiết hạch. Biến chứng nhiễm trùng vết mổ chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 9 (26,5%) trường hợp, trong khi 67,6% bệnh nhi không có biến chứng. 1 (2,9%) trường hợp phẫu thuật lần 2 do u tái phát. U giai đoạn I và nguy cơ thấp chiếm 94,1%. 5 (14,7%) bệnh nhi được phẫu thuật kèm hóa trị. Các bệnh nhi phẫu thuật đơn thuần đều đáp ứng hoàn toàn. Nghiên cứu có 1 ca tái phát (2,9%) và không có trường hợp nào tử vong. Kết luận: Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính với tỷ lệ biến chứng và tái phát thấp.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Göbel U, Schneider DT, Calaminus G, et al (2023). Germ-cell tumors in childhood and adolescence. Annals of Oncology. 2000;11(3): 263-272. doi:10.1023/A:1008360523160
2. Rochín-Benoit A, Rascón-Alcántar A, Pérez-Borbón G (2023). Sacrococcygeal teratoma. Case report. Bol Clin Hosp Infant Edo Son. 2023;40(1):28-31. Accessed August 1, 2024. https://www.medigraphic.com/cgi-bin/new/resumenI.cgi?IDARTICULO=111309
3. Poynter JN, Amatruda JF, Ross JA. (2010). Trends in incidence and survival of pediatric and adolescent patients with germ cell tumors in the United States, 1975 to 2006. Cancer. 2010;116(20):4882-4891. doi:10.1002/cncr.25454
4. Đào Thị Thanh An, Trần Diệp Tuấn. (2023). Đặc điểm chẩn đoán và điều trị u tế bào mầm ác tính ngoài sọ tại Bệnh viện Nhi đồng 2. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023;527(1):340-344.
5. Nguyễn Thị Thủy Tiên, Phạm Duy Hiền, Trần Xuân Nam, Phan Hồng Long. (2024). Kết quả điều trị phẫu thuật u quái cùng cụt ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024;534(1). doi:10.51298/vmj.v534i1.8035
6. Rescorla FJ, Sawin RS, Coran AG, et al (1998). Long-term outcome for infants and children with sacrococcygeal teratoma: a report from the Childrens Cancer Group. J Pediatr Surg. 1998; 33 (2):171-176. doi:10.1016/s0022-3468(98) 90426-2
7. Hasan S, Çeltik Ü, Şakul G, Çelik A, Ergün M. Germ Cell (2024). Neoplasms of Sacrococcygeal Region: Clinical Characteristics, Outcomes and Analysis of Recurrence after Treatment; A Comprehensive 20-Year Single Center Study. J Pediatr Res. 2024;11(3): 149-154. doi:doi:10. 4274/jpr.galenos.2024.83669
8. Bilik R, Shandling B, Pope M, Thorner P, Weitzman S, Ein S. (1993). Malignant benign neonatal sacrococcygeal teratoma. J Pediatr Surg. 1993;28(9): 1158-1160. doi:10.1016/0022-3468 (93)90154-d