ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THU NOÃN CỦA PHÁC ĐỒ KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG BẮT ĐẦU NGẪU NHIÊN SỬ DỤNG PROGESTIN

Trịnh Thế Sơn1,
1 Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá số lượng và chất lượng noãn thu được bằng phác đồ kích thích buồng trứng bắt đầu ngẫu nhiên sử dụng progestin (Random-start PPOS) ở phụ nữ vô sinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu tại Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội – Học viện Quân y và Bệnh viện nam học và hiếm muộn Việt Bỉ từ tháng 01/2024 - 4/2025. Thu tuyển 65 cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản được điều trị thụ tinh trong ống nghiệm sử dụng phác đồ Random-start PPOS. Trong đó, gonadotropin ngoại sinh và progestin được sử dụng vào thời điểm bất kỳ của chu kỳ kinh nguyệt. Gây trưởng thành noãn bằng GnRHa và chọc hút noãn, đánh giá số lượng noãn và tỉ lệ thụ tinh sau tiêm ICSI. Kết quả: Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 34,40 ± 6,04 tuổi. Thời gian kích thích buồng trứng trung bình 9,81 ± 1,29 ngày với liều FSH khởi đầu là 247,92 ± 51,37 IU/ngày. Hiệu quả thu noãn tốt với 9,47 ± 7,22 noãn, trong đó 6,77 ± 5,46 noãn trưởng thành và tỷ lệ thụ tinh đạt 79%. Kết luận: Phác đồ kích thích buồng trứng bắt đầu ngẫu nhiên sử dụng progestin (Random-start PPOS) có tiềm năng thu noãn với số lượng và tỉ lệ thu tinh tốt ở phụ nữ vô sinh điều trị thụ tinh trong ống nghiệm.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

De Geyter C., Wyns C., Calhaz-Jorge C. và cộng sự. (2020). 20 years of the European IVF-monitoring Consortium registry: what have we learned? A comparison with registries from two other regions. Hum Reprod Oxf Engl, 35(12), 2832–2849.
2. Cakmak H., Katz A., Cedars M.I. và cộng sự. (2013). Effective method for emergency fertility preservation: random-start controlled ovarian stimulation. Fertil Steril, 100(6), 1673–1680.
3. Wang Y., Chen Q., Wang N. và cộng sự. (2016). Controlled Ovarian Stimulation Using Medroxyprogesterone Acetate and hMG in Patients With Polycystic Ovary Syndrome Treated for IVF: A Double-Blind Randomized Crossover Clinical Trial. Medicine (Baltimore), 95(9), e2939.
4. Huang H., Itaya Y., Samejima K. và cộng sự. (2022). Usefulness of random-start progestin-primed ovarian stimulation for fertility preservation. J Ovarian Res, 15.
5. Nguyen H.T.T., Ha T.T.T., Tran H.B. và cộng sự. (2023). Relationship between BMI and prognosis of chronic heart failure outpatients in Vietnam: a single-center study. Front Nutr, 10, 1251601.
6. Faddy M.J., Gosden R.G., Gougeon A. và cộng sự. (1992). Accelerated disappearance of ovarian follicles in mid-life: implications for forecasting menopause. Hum Reprod Oxf Engl, 7(10), 1342–1346.
7. Alpha Scientists in Reproductive Medicine and ESHRE Special Interest Group of Embryology (2011). The Istanbul consensus workshop on embryo assessment: proceedings of an expert meeting. Hum Reprod Oxf Engl, 26(6), 1270–1283.
8. Nelson S.M., Shaw M., Alrashid K. và cộng sự. (2024). Individualized dosing of follitropin delta affects live birth and safety in in vitro fertilization treatment: an individual participant data meta-analysis of randomized controlled trials. Fertil Steril, 122(3), 445–454.