TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRẺ EM VIÊM AMIDAN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TRUNG ƯƠNG NĂM 2024-2025
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em viêm amidan mạn tính tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương năm 2024-2025. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Nghiên cứu trên 125 trẻ bị viêm amidan tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương cho thấy độ tuổi trung bình là 5 ± 2. Nhóm 3–5 tuổi chiếm 57,6%, thấp nhất là nhóm 10–12 tuổi (4,8%). Tỷ lệ trẻ nam là 61,6%. Có 79,2% trẻ từng viêm amidan >5 lần trước nhập viện. Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp là 42,4%, nhiễm khuẩn tiêu hóa 9,6%, bệnh tai mũi họng kèm theo là 20,8%. Chỉ 3,2% được điều trị tại tuyến trước. Nhóm 3–5 tuổi có tỷ lệ SDD nhẹ cân cao nhất (29,2%), SDD gầy còm và thấp còi đều là 22,2%. Ở nhóm 6–7 tuổi, tỷ lệ SDD gầy còm cao nhất (17,9%), tiếp theo là nhẹ cân (15,4%) và thấp còi (12,8%). Nhóm 8–9 tuổi có tỷ lệ nhẹ cân và gầy còm đều 12,5%. Trẻ nhiễm khuẩn hô hấp có nguy cơ SDD gầy còm cao hơn (OR = 4,0; 95%CI: 2,1–6,9; p < 0,001); với nhiễm khuẩn tiêu hóa nguy cơ càng cao hơn (OR = 6,3; 95%CI: 3,0–12,4; p < 0,001). Ngoài ra, trẻ ăn ít đi khi bị viêm amidan (OR = 4,9; 95%CI: 1,6–8,1; p = 0,004) hoặc sụt cân (OR = 5,3; 95%CI: 2,2–8,6; p < 0,001) cũng có nguy cơ SDD gầy còm cao hơn so với trẻ không giảm cân. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ viêm amidan, đặc biệt nhóm tuổi nhỏ và có nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu hóa hoặc giảm ăn, giảm cân, có nguy cơ suy dinh dưỡng thể gầy còm cao, cần được theo dõi và can thiệp dinh dưỡng kịp thời
Chi tiết bài viết
Từ khóa
dinh dưỡng, amidan mạn tính, Bệnh viện Tai Mũi Họng TW
Tài liệu tham khảo
2. Bộ Y tế. Bộ Y tế công bố kết quả Tổng điểu tra Dinh dưỡng năm 2019-2020 ,
3. Trần Hoàng Minh. Nghiên cứu tình hình bệnh viêm amidan và một số yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học trên địa bàn Thành phố Vĩnh Long năm 2023-2024. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 09/25 2024;(80): 119-125. doi:10.58490/ctump. 2024i80.2904
4. Phí Thị Quỳnh Anh, Đào Hoa Phượng, Lê Khánh Chi, Trần Thị Hương Thảo, và cộng sự. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ mắc hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn có Amidan -VA quá phát Tạp chí Y học Việt Nam. 2023;2(521)doi:https://doi.org/10.51298/vmj.v521i2.4111.
5. Nguyễn Thị Bích, Phạm Thị Bích Đào. Tổng quan hệ thống kết quả điều trị viêm amidan mạn tính Tạp chí Y học Việt Nam. 2023;1(528):310-313. doi:doi:10.51298/vmj.v528i1.6032
6. Vintilescu B, IoniȚĂ E, Niculescu EC, Stepan MD, Becheanu CA. Analysis of Biochemical Parameters in Children with Chronic Tonsillitis. Curr Health Sci J. Apr-Jun 2020;46(2):129-135. doi:10.12865/chsj.46.02.05
7. Beauchamp MT, Regier B, Nzuki A, et al. Weight change before and after adenotonsillectomy in children: An analysis based upon pre-surgery body mass category. Clin Otolaryngol. Sep 2020;45(5):739-745. doi:10. 1111/coa.13568
8. Gkouskou KK, Vlastos IM, Hajiioannou I, Hatzaki I, Houlakis M, Fragkiadakis GA. Dietary habits of preschool aged children with tonsillar hypertrophy, pre- and post-operatively. Eur Rev Med Pharmacol Sci. Dec 2010;14(12): 1025-30.