TỶ LỆ NHIỄM HPV VÀ MỐI LIÊN QUAN ĐẾN CÁC BẤT THƯỜNG TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG Ở BỆNH NHÂN KHÁM PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN K

Thị Thanh Thúy Trần 1,, Văn Quảng Lê 1,2
1 Bệnh viện K
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm Human Papillomavirus (HPV) và nhận xét mối liên quan giữa nhiễm HPV nguy cơ cao (NCC) với các tổn thương bất thường tế bào cổ tử cung (CTC) ở những bệnh nhân (BN) đến khám phụ khoa tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 2.194 BN đến khám phụ khoa tại bệnh viện K từ tháng 1/5/2019 đến tháng 30/3/2020. Thu thập số liệu qua khám, phỏng vấn BN và các kết quả xét nghiệm từ hồ sơ khám bệnh. Kết quả: Trong tổng số 2.194 BN có 295 trường hợp dương tính chiếm 13,4%. Trong số ca nhiễm thì 12 type HPVNCC(khác type 16, type 18) chiếm 72,9%, chỉ nhiễm 1 type HPV16 là 13,6% và chỉ nhiễm 1 type HPV18 là 7,1%. Có mối liên quan chặt chẽ giữa nguy cơ bất thường tế bào CTC, ung thư cổ tử cung liên quan với nhiễm HPV NCC, đặc biệt là 2 type HPV 16 và HPV 18 (p < 0,01). Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HPV ở những BN đến khám phụ khoa tại bệnh viện K trong mức độ trung bình.Việc xác định tỷ lệ nhiễm, định type  HPV và mối liên quan đến các tổn thương bất thường tế bào CTC có vai trò quan trọng trong xác định nguy cơung thư cổ tử cung (UTCTC) để hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Weaver BA. Epidemiology and natural history of genital human papillomavirus infection. J Am Osteopath Assoc. 2006; 106: S2-8.
2. Ferlay J, Shin HR, Bray F, Forman D, Mathers C, Parkin DM. Estimates of worldwide burden of cancer in 2008: GLOBOCAN 2008. Int J Cancer. 2010; 127: 2893-2917.
3. Lê Quang Vinh, Đàm Thị Quỳnh Liên, Lưu Thị Hồng và cộng sự. Tình trạng nhiễm HPV cao ở những phụ nữ có tổn thương tân sản nội biểu mô và ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương. 2017.
4. Clifford G, Franceschi S, Diaz M, Munoz N, Villa LL. Chapter 3: HPV type-distribution in women with and without cervical neoplastic diseases. Vaccine. 2006; 24 (3): 26-34.
5.Vũ Văn Tâm, Phan Thị Thanh Lan và Lưu Vũ Dũng. Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV ở bệnh nhân có tổn thương cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng bằng kỹ thuật Real - Time PCR và Reverse Dot Blot Hybridization. 2017.
6. Bùi Thị Thu Hương và Lò Minh Trọng. Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV typ nguy cơ cao ở bệnh nhân tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2019 – 2020.Tạp chí Y học Việt Nam. 2021; 2(498): 65-68.
7. Alacam S và Bakir A. Human Papillomavirus Prevalence and Genotype Distribution in Cervical Swab Samples in Istanbul, Turkey. J Infect Dev Ctries. 2021; 15:1190-1196.
8. So KA, Hong JH, Lee JK. Human Papillomavirus Prevalence and Type Distribution Among 968 Women in South Korea. J Cancer Prev. 2016;21(2):104-109.
9. Hoàng Thị Thanh Huyền và Tạ Thành Văn. Sự phân bố genotýp của Human papilloma virus trên gái mại dâm tại miền bắc Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2011; 72(1): 7- 11.