KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TÚI MẬT TẠI MỘT BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Duy Thông Võ 1,2,, Thiên Tân Trần 1
1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
2 Bệnh viện Chợ Rẫy

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm vi sinh, đặc điểm sử dụng kháng sinh và kết quả điều trị của bệnh nhân viêm túi mật trước và sau khi có chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại bệnh viện. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên tất cả hồ sơ bệnh án của rbệnh nhân được chẩn đoán viêm túi mật tại một bệnh viện hạng nhất Thành phố Hồ Chí Minh từ 10/2018-3/2019 (giai đoạn 1, trước khi có chương trình quản lý sử dụng kháng sinh) và 10/2019 – 3/2020 (giai đoạn 2, có áp dụng các biện pháp trong chương trình quản lý sử dụng kháng sinh). Sự hợp lý của kháng sinh được đánh giá dựa trên phác đồ của Bộ Y tế, SIS 2017, Tokyo guidelines 2018. Đánh giá hiệu quả của chương trình bằng cách so sánh tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý và kết quả điều trị. Kết quả: Có 104 bệnh nhân (giai đoạn 1) và 83 bệnh nhân (giai đoạn 2) được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung vị của mẫu nghiên cứu là trên 60 tuổi, nam giới chiếm 51-53%. Các chủng vi khuẩn phân lập được nhiều nhất là E. coli (51,7%) và K. pneumoniae (27,6%), với tỷ lệ phát triển đề kháng kháng sinh của K. pneumoniae cao hơn E. coli. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý ở giai đoạn 2 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với giai đoạn 1 (80,7% so với 66,3%, p = 0,04). Kết quả điều trị khỏi ở cả 2 giai đoạn đều là 100%. Kết luận: Chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại bệnh viện giúp làm gia tăng tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý trong điều trị viêm túi mật.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Massimo S., Catena F., Ansaloni L., et al. (2014), “Complicated intra-abdominal infections worldwide: The definitive data of the CIAOW Study”. World J Emerg Surg, 9, 37.
2. Solomkin JS., Mazuski JE., Bradley JS., et al. (2010), “Diagnosis and management of complicated intra-abdominal infection in adults and children: Guidelines by the Surgical Infection Society and the Infectious Diseases Society of America”. Clin Infect Dis; 50, 133 – 164.
3. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, 159 - 192, 316 - 322.
4. Mazuski JE., Tessier JM., May AK., et al. (2017), “The surgical infection society revised guidelines on the management of intra-abdominal infection”, Surg Infect, 18 (1), 1 – 76.
5. Gomi H., Solomkin JS., Schlossberg D., et al.

(2018), “Tokyo guidelines 2018: antimicrobial therapy for acute cholangitis and cholecystitis”. J Hepatobiliary Pancreat Sci, 25 (1), 3 – 16.
6. Dubrovskaya Y., Papadopoulos J., Scipione MR., et al (2012). “Antibiotic stewardship for intra-abdominal infections: early impact on antimicrobial use and patient outcomes”. Infect Control Hosp Epidemiol; 33, 427 – 9.
7. Popovski Z., Mercuri M., Main C., et al. (2015), “Multifaceted intervention to optimize antibiotic use for intra-abdominal infections”, J Antimicrob Chemother; 70, 1226 – 1229
8. Đỗ Bích Ngọc, Đặng Nguyễn Đoan Trang (2019), “Hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa, gan mật tụy tại bệnh viện Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 23 (2), 178.
9. Kulwicki B., Brandt K., Draper H., et al (2017), “Impact of an Emergency Medicine Pharmacist on Appropriate Empiric Antibiotic Prescribing for Community-Acquired Pneumonia and Intra-Abdominal Infections”, Open Forum Infect Dis, 4 (1), S495.