VIÊM RỄ DÂY THẦN KINH HOẶC HỘI CHỨNG THẦN KINH THOÁNG QUA SAU TÊ TỦY SỐNG: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Bệnh nhân nam 73 tuổi, tiền sử đái tháo đường mới phát hiện, bệnh nhân bị u phì đại tiền liệt tuyến, được phẫu thuật cắt u nội soi, phương pháp vô cảm tê tủy sống. Sau mổ bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng tê bì, yếu, đau kiểu điện giật đùi 2 bên. Bệnh nhân được chẩn đoán viêm rễ dây thần kinh, chưa loại trừ hội chứng thần kinh thoáng qua sau tê tủy sống. Sau khi loại trừ các nguyên nhân cần can thiệp thở máy hoặc can thiệp ngoại khoa, bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống viêm steroid, lyrica và thuốc giảm đau. Các triệu chứng giảm và hồi phục gần như hoàn toàn sau 1 tháng. Bác sỹ gây mê cần nắm chắc các hội chứng, các rối loạn sau tê tủy sống nhất là các tổn thương thần kinh cấp tính để phối hợp điều trị kịp thời. Các trường hợp còn lại cần chẩn đoán phân biệt để đưa ra chiến lược điều trị phù hợp và giải thích cho bệnh nhân.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Tê tủy sống, hội chứng thần kinh thoáng qua, viêm rễ dây thần kinh
Tài liệu tham khảo
2. Carpenter RL. Hyperbaric lidocaine spinal anesthesia: do we need an alternative? [editorial] Anesth Analg 1995;81:1125–1128
3. Pollock JE, Neal JM, Stephenson CA, et al. Prospective study of the incidence of transient radicular irritation in patients undergoing spinal anesthesia. Anesthesiology 1996;84:1361–1367
4. Zaric D, Christiansen C, Pace NL, et al. Transient neurologic symptoms after spinal anesthesia with lidocaine versus other local anesthetics: a systematic review of randomized controlled trials. Anesth Analg 2005;100:1811–1816.
5. Greene N. Distribution of local anesthetic solutions within the subarachnoid space. Anesth Analg 1985;64:715–730.
6. Hirabayashi Y, Shimizu R, Saitoh K, et al. Anatomical confi guration of the spinal column in the supine position. I. A study using magnetic resonance imaging. Br J Anaesth 1995;75:3–5
7. Đại học Y dược Huế. Thần kinh – Bệnh lý thần kinh ngoại biên. Nhà xuất bàn Đại học Y dược Huế. 2015.