ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BẢO TỒN VÀ SINH THIẾT HẠCH CỬA TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ TỪ 2012-2014 TẠI BỆNH VIỆN K

Mai Tiến Đạt 1,, Phạm Hồng Khoa1
1 Bệnh viện K

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật bảo tồn và sinh thiết hạch cửa trong điều trị ung thư biểu mô tuyến vú (UTV) tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 84 bệnh nhân (BN) UTV giai đoạn cT1N0M0- T2N0M0 và kích thước u ≤3cm, được phẫu thuật bảo tồn và sinh thiết hạch cửa bằng phương pháp nhuộm màu xanh methylene từ 2012-2014 tại Bệnh viện K. Phẫu thuật vét hạch nách chỉ được thực hiện nếu hạch cửa di căn hoặc không nhận diện được. Kết quả: tuổi trung bình là 48,1; kích thước u trung bình 1,4 (cm). Tỷ lệ nhận diện hạch cửa là 100%. Số hạch cửa trung bình là 2,1. Tỷ lệ di căn hạch cửa là 5,9%. Thời gian theo dõi trung bình 98,1 tháng (16-120 tháng). Tái phát tại chỗ  và tái phát tại hạch vùng là 4,76% và 2,38% theo thứ tự đó. Di căn xa gặp 9 trường hợp (10,7%), có 8 ca tử vong chiếm tỷ lệ 9.5%. Kết quả sống thêm toàn bộ 8 năm của cả nhóm nghiên cứu ước tính đạt 90,5%. Sống thêm không bệnh đạt 83,3%. Kết luận: Phẫu thuật bảo tồn và sinh thiết hạch cửa là an toàn, hiệu quả và cần thiết trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Hồng Quang L. Ứng dụng kỹ thuật hiện hình và sinh thiết hạch cửa trong đánh giá tình trạng di căn hạch nách của bệnh nhân ung thư vú,. Luận Án Tiến Sỹ Học Trường Đại Học Hà Nội. Published online 2012.
2. Veronesi U, Viale G, Paganelli G, et al. Sentinel lymph node biopsy in breast cancer: ten-year results of a randomized controlled study. Ann Surg. 2010;251(4):595-600. doi:10.1097/ SLA. 0b013e3181c0e92a
3. Hồng Quang L, Văn Đức N. Kết quả phẫu thuật bảo tồn ung thư vú áp dụng các kỹ thuật tạo hình với khối u tại vị trí ít nhu mô tuyến vú. Tạp Chí Học Việt Nam. 2022;51(2):65.
4. Hồng Quang L, Anh Dũng H. Kết quả phẫu thuật bảo tồn ung thư vú có sử dụng kỹ thuật tạo hình round block cho khối u nửa trên tuyến vú. Tạp Chí Học Việt Nam. 511(2(2)):225.
5. Takahashi S, Murakami Y, Imano N, et al. Long-term results after 12-year follow-up of patients treated with whole-breast and boost irradiation after breast-conserving surgery. Jpn J Radiol. 2016;34(9):595-604. doi:10.1007/s11604-016-0562-2
6. Li W, Zheng Y, Wu H, Li X. Breast-conserving therapy versus mastectomy for breast cancer: a ten-year follow-up single-center real-world study. Gland Surg. 2022;11(7):1148-1165. doi:10.21037/ gs-22-142
7. Blichert-Toft M, Nielsen M, Düring M, et al. Long-term results of breast conserving surgery vs. mastectomy for early stage invasive breast cancer: 20-year follow-up of the Danish randomized DBCG-82TM protocol. Acta Oncol Stockh Swed. 2008;47(4):672-681. doi:10.1080/ 02841860801971439
8. Tứ Quý T. Đánh giá bước đầu tình trạng di căn hạch nách trong ung thư vú. Học TpHCM. 2008;12(4):256.
9. Botteri E, Bagnardi V, Rotmensz N, et al. Analysis of local and regional recurrences in breast cancer after conservative surgery. Ann Oncol Off J Eur Soc Med Oncol. 2010;21(4):723-728. doi:10.1093/annonc/mdp386
10. Miles RC, Gullerud RE, Lohse CM, Jakub JW, Degnim AC, Boughey JC. Local recurrence after breast-conserving surgery: multivariable analysis of risk factors and the impact of young age. Ann Surg Oncol. 2012;19(4):1153-1159. doi:10.1245/ s10434-011-2084-6
11. Elsayed M, Alhussini M, Basha A, Awad AT. Analysis of loco-regional and distant recurrences in breast cancer after conservative surgery. World J Surg Oncol. 2016;14:144. doi:10.1186/s12957-016-0881-x